QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2023/QH15
|
|
DỰ THẢO 02
|
|
LUẬT
BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(SỬA ĐỔI)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam,
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng (sửa đổi).
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người
tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng;
hoạt động của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải
quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh; bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch đặc thù với tổ chức, cá nhân kinh
doanh; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Luật này áp dụng đối với:
1. Người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
4. Hiệp hội ngành, nghề khác hoạt động tại Việt
Nam.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người tiêu dùng là cá nhân mua hoặc sử dụng
sản phẩm, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh là tổ chức, cá
nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm:
a) Thương nhân, thương nhân nước ngoài theo quy
định của Luật Thương mại;
b) Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường
xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
3. Sản phẩm có khuyết tật là sản phẩm không bảo
đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khoẻ, tài sản của người tiêu dùng, kể cả trường hợp sản phẩm đó được sản xuất
theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện
được khuyết tật tại thời điểm hàng hoá được cung cấp cho người tiêu dùng, bao
gồm:
a) Sản phẩm sản xuất hàng loạt có khuyết tật
phát sinh từ thiết kế kỹ thuật;
b) Sản phẩm đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ
quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ;
c) Sản phẩm tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn
trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người
tiêu dùng.
4. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do tổ chức, cá
nhân kinh doanh soạn thảo để giao dịch với người tiêu dùng.
5. Điều kiện giao dịch chung là những quy định,
quy tắc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh công bố
và áp dụng đối với người tiêu dùng.
6. Sản phẩm, dịch vụ thiết yếu là sản phẩm, dịch
vụ có số lượng lớn người tiêu dùng mua, sử dụng thường xuyên, liên tục, có tác
động trực tiếp, lâu dài tới người tiêu dùng.
7. Hòa giải là việc giải quyết tranh chấp giữa
người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh thông qua bên thứ ba.
8. Quấy rối người tiêu
dùng là hành vi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người tiêu dùng để giới
thiệu về sản phẩm, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc đề nghị giao kết
hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng, gây cản trở, ảnh hưởng đến công
việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
9. Thông tin của người tiêu dùng bao gồm thông
tin cá nhân của người tiêu dùng, thông tin về quá trình tiêu dùng và các thông
tin khác do người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân đưa ra liên quan đến giao
dịch.
10. Người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy
định của Luật này bao gồm: người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người dân
tộc thiểu số trong vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi tắt là người dân tộc thiểu số) và các nhóm người dễ bị tổn thương khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
11. Nền tảng trung gian trực tuyến là các hệ
thống thông tin do tổ chức, cá nhân thiết lập và vận hành để cung cấp môi
trường trên không gian mạng cho các tổ chức, cá nhân khác giao dịch với người
tiêu dùng.
12. Nền tảng
trung gian trực tuyến lớn là nền tảng tác
động đến số lượng đủ lớn người tiêu dùng sử dụng dịch vụ trực
tuyến trên nền tảng theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách
nhiệm chung của Nhà nước và toàn xã hội.
2. Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn
trọng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải
được thực hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật.
4. Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác.
5. Giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh phải bảo đảm sự bình đẳng.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tạo điều kiện
thuận lợi để người tiêu dùng thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát
triển khoa học, công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ an
toàn, bảo đảm chất lượng.
3. Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện
pháp khuyến khích, quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá
nhân kinh doanh.
4. Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức thực hiện công tác
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ,
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng; phát huy sự chủ động của
người tiêu dùng.
5. Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế,
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
6. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng bền
vững.
Điều 6. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ
bị tổn thương
1. Đối với người tiêu dùng là người cao tuổi, tổ
chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các nội dung sau:
a) Có chính sách và bảo
đảm thực hiện quyền ưu tiên về giá, phí và các ưu đãi khác cho người cao tuổi
trong hoạt động mua bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ theo quy định của Luật này
và pháp luật khác có liên quan;
b) Cung cấp cơ chế khiếu nại, giải quyết tranh
chấp phù hợp với quyền, nghĩa vụ của người cao tuổi theo quy định của pháp luật;
c) Ngoài các hành vi bị cấm theo quy định tại
Điều 16 của Luật này, chịu trách nhiệm với các hành vi bị cấm theo quy định của
pháp luật về người cao tuổi trong quá trình thực hiện giao dịch với một bên là
người cao tuổi;
d) Có cơ chế, chính sách chống phân biệt đối xử,
xúc phạm người cao tuổi trong việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân
của người cao tuổi theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên
quan;
đ) Có cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác
theo quy định của pháp luật đối với người cao tuổi.
2. Đối với người tiêu dùng là người khuyết tật,
tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các nội dung sau:
a) Có chính sách và bảo đảm thực hiện quyền ưu
tiên về giá, phí và các ưu đãi khác cho người khuyết tật trong quá trình mua
bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật khác có
liên quan;
b) Cung cấp cơ chế khiếu nại, giải quyết tranh chấp
phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật của người tiêu dùng theo quy định của
pháp luật;
c) Ngoài các hành vi bị cấm theo quy định tại
Điều 16 của Luật này, chịu trách nhiệm với các hành vi bị cấm theo quy định của
pháp luật về người khuyết tật trong quá trình thực hiện giao dịch với một bên
là người khuyết tật;
d) Có cơ chế, chính sách chống kỳ thị, phân biệt
đối xử, lợi dụng người khuyết tật trong việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông
tin cá nhân của người khuyết tật theo quy định của Luật này và quy định của
pháp luật có liên quan;
đ) Có cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác
theo quy định của pháp luật cho người khuyết tật.
3. Đối với người tiêu dùng là trẻ em, tổ chức,
cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các nội dung sau:
a) Có chính sách bảo đảm thực hiện quyền ưu tiên
về giá, phí, các ưu đãi khác cho trẻ em trong quá trình mua bán sản phẩm, cung
cấp dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Bảo đảm không bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ
bị cấm cho trẻ em theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp cơ chế khiếu nại, giải quyết tranh
chấp phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật;
d) Ngoài các hành vi bị cấm theo quy định tại
Điều 16 của Luật này, chịu trách nhiệm với các hành vi bị cấm theo quy định của
pháp luật về trẻ em trong quá trình thực hiện giao dịch với một bên là trẻ em;
đ) Có chính sách chống xâm hại, lạm dụng, bóc
lột trẻ em trong việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân của trẻ em
theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Có cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác
theo quy định của pháp luật cho trẻ em.
4. Đối với người tiêu dùng là người dân tộc
thiểu số, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các nội
dung sau:
a) Không được từ chối giải quyết khiếu nại, đề
nghị giải quyết tranh chấp của người dân tộc thiểu số với lý do tiếng nói, chữ
viết, phong tục, tập quán của các dân tộc này theo quy định của pháp luật;
b) Ngoài các hành vi bị cấm theo quy định tại
Điều 16 của Luật này, chịu trách nhiệm với các hành vi bị cấm theo quy định của
pháp luật về người dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện giao dịch với một
bên là người dân tộc thiểu số;
c) Có cơ chế, chính sách chống phân biệt đối xử,
kỳ thị, lợi dụng trong việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân của
người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều
7. Trách nhiệm bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
nếu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông
tin cá nhân của người tiêu dùng thì phải tuân thủ các quy định tại Luật này và
quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ thông tin cá nhân.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh
ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin cá
nhân của người tiêu dùng:
a) Hợp đồng giữa hai bên phải quy định rõ
trách nhiệm của mỗi bên trong việc tuân thủ các quy định tại Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan về bảo vệ thông tin cá nhân;
b) Nếu hợp đồng giữa hai bên không quy định rõ
trách nhiệm của mỗi bên thì tổ chức, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm trong
trường hợp việc thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu
dùng vi phạm pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh thu
lợi ích một cách gián tiếp từ người tiêu dùng, việc thu thập, lưu trữ, sử dụng
thông tin cá nhân của người tiêu dùng sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
8. Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập,
lưu trữ, sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng phải xây dựng và công bố
chính sách bảo vệ thông tin cá nhân với các nội dung sau:
a) Mục đích thu thập thông tin;
b) Phạm vi sử dụng thông tin;
c) Thời gian lưu trữ thông tin;
d) Những người hoặc tổ chức có thể được
tiếp cận với thông tin đó;
đ) Địa chỉ của đơn vị thu thập và quản lý thông
tin, bao gồm cách thức liên lạc để người tiêu dùng có thể liên hệ tìm hiểu về
hoạt động thu thập, xử lý thông tin liên quan đến cá nhân mình;
e) Phương thức và công cụ để người tiêu
dùng tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình.
2. Nội dung quy định tại khoản 1 Điều này
phải được thông tin rõ ràng và tạo điều kiện để người tiêu dùng lựa chọn trước
hoặc tại thời điểm thu thập thông tin.
Điều
9. Thông báo khi thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập
thông tin cá nhân của người tiêu dùng phải được sự đồng ý trước của người tiêu
dùng có thông tin đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thiết
lập cơ chế để người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn các trường thông tin mà
người tiêu dùng đồng ý cung cấp và bày tỏ sự chấp thuận, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 10 Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập
thông tin phải có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn việc cho phép hoặc không
cho phép sử dụng thông tin cá nhân của họ trong những trường hợp sau:
a) Chia sẻ, tiết lộ, chuyển giao thông tin
cho bên thứ ba;
b) Sử dụng thông tin cá nhân để gửi quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm và các thông tin có tính thương mại khác.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh không phải thông báo cho người tiêu dùng khi thu thập thông
tin trong các trường hợp sau:
a) Thu thập thông tin cá nhân đã được công
bố công khai;
b) Thu thập thông tin cá nhân để giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng mua bán sản phẩm, dịch vụ;
c) Thu thập thông tin cá nhân để tính giá,
cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ.
Điều 10. Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sử dụng
thông tin cá nhân của người tiêu dùng đúng với mục đích và phạm vi đã thông
báo, trừ các trường hợp sau:
a) Có thỏa thuận riêng với người tiêu dùng
về mục đích và phạm vi sử dụng ngoài những mục đích, phạm vi đã thông báo;
b) Để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ theo
yêu cầu của người tiêu dùng;
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
2. Khi tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi mục
đích và phạm vi đã thông báo cho người tiêu dùng thì phải thông báo lại và nhận
được sự đồng ý của người tiêu dùng về việc thay đổi.
3. Việc sử dụng thông tin quy định tại Điều
này bao gồm cả việc chia sẻ, tiết lộ và chuyển giao thông tin cá nhân của người
tiêu dùng cho bên thứ ba.
Điều 11. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cá nhân của
người tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải đảm bảo
an toàn, an ninh cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà họ thu thập và
lưu trữ, ngăn ngừa các hành vi sau:
a) Đánh cắp hoặc tiếp cận thông tin trái
phép;
b) Sử dụng thông tin trái phép;
c) Thay đổi, phá hủy thông tin trái phép.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có cơ
chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc
thông tin cá nhân bị thu thập trái phép, sử dụng sai
mục đích hoặc phạm vi đã thông báo.
3. Trong trường hợp hệ thống thông tin bị
tấn công làm phát sinh nguy cơ mất thông tin cá nhân của người tiêu dùng, tổ
chức, cá nhân kinh doanh hoặc bên lưu trữ thông tin liên quan phải thông báo
cho cơ quan chức năng trong vòng 24 (hai mươi bốn) giờ sau khi phát hiện sự cố
và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cá
nhân của người tiêu dùng.
Điều 12. Kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, chuyển giao hoặc hủy bỏ
thông tin cá nhân của người tiêu dùng
1. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân kinh doanh thực hiện việc kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, chuyển giao hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của mình.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ
kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, chuyển giao hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của
người tiêu dùng khi có yêu cầu hoặc cung cấp cho người tiêu dùng công cụ để tự
kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, chuyển giao hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của
mình.
Điều 13. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao
dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký
kinh doanh
1. Căn cứ vào quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định chi tiết việc bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập,
thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này, quy định
của Chính phủ và điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, ban quản lý chợ, khu thương mại triển khai thực hiện các biện pháp cụ
thể để bảo đảm chất lượng, số lượng, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng khi
mua, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường
xuyên, không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 14. Quyền của người tiêu dùng
1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, bảo vệ thông tin, quyền, lợi ích hợp pháp khác
khi tham gia giao dịch, sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh
doanh cung cấp.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm, dịch vụ; tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội
dung giao dịch sản phẩm, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp
hoá đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác
về sản phẩm, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.
3. Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, tổ chức, cá nhân
kinh doanh theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc
không tham gia giao dịch và các nội dung thoả thuận khi tham gia giao dịch với
tổ chức, cá nhân kinh doanh.
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh về
giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch
và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh.
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính sách,
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi sản phẩm,
dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính
năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh đã
đăng ký, công bố, niêm yết, quảng cáo, cam kết hoặc theo quy định của pháp luật.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ
chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức và
kỹ năng về tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
9. Được tạo điều kiện lựa chọn môi trường tiêu
dùng lành mạnh và bền vững.
Điều 15. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
1. Kiểm tra về sản phẩm, dịch vụ trước khi nhận;
lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; tiêu dùng bền vững, không trái với thuần phong mỹ tục
và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và của
người khác; thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
2. Thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện sản phẩm, dịch vụ lưu hành trên thị
trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính
mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng.
Điều 16. Các hành vi
bị cấm
1. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh:
a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng
thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ,
sai lệch, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, dịch vụ
mà tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng
cung cấp sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm
giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
b) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị
sản phẩm, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên hoặc có
hành vi khác gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của
người tiêu dùng;
c) Ép buộc người tiêu dùng thông qua việc thực
hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các biện pháp
khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản
của người tiêu dùng; lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh để ép buộc giao dịch;
d) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề
nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân
sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Yêu cầu người tiêu dùng thanh toán cho việc
sử dụng sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp mà không có thoả thuận trước với người
tiêu dùng;
e) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu
dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ gây thiệt hại đến tính mạng,
sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng;
g) Không bảo đảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật gây thiệt hại đến tính
mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng;
h) Không đền bù, trả lại
tiền hoặc đổi lại sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng do nhầm lẫn;
i) Đánh tráo, gian lận sản
phẩm, dịch vụ khi giao hàng, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;
k) Tự ý bớt lại bao bì,
phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn
sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
l) Tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định
pháp luật liên quan tới lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trước khi cung cấp sản
phẩm, dịch vụ tới người tiêu dùng;
m) Sử dụng hoặc lợi dụng hình ảnh, lời khuyên,
khuyến nghị của người có ảnh hưởng, có uy tín nhằm xúc tiến thương mại hoặc
khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, mà không thông báo
trước cho người tiêu dùng đây là các nội dung được tài trợ.
2. Cấm thực hiện các hành vi bán hàng đa cấp bất
chính quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật này.
3. Cấm quy định các điều khoản không có hiệu lực
quy định tại Điều 24 của Luật này trong các hợp đồng giao kết với người tiêu
dùng, điều kiện giao dịch chung.
4. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
này, cấm nền tảng trung gian trực tuyến thực hiện những hành vi sau đây:
a) Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng
ký, sử dụng nền tảng trung gian trực tuyến khác như điều kiện bắt buộc để sử
dụng dịch vụ;
b) Hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng thông
qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm bất hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân
kinh doanh cung cấp trên nền tảng;
c) Sử dụng các biện pháp
ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi,
đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ; tổ
chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng;
d) Sử dụng các biện pháp để ngăn cản đăng ký,
hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người
tiêu dùng;
đ) Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ các phần mềm,
ứng dụng cài đặt sẵn hoặc buộc người dùng cài đặt các phần mềm, ứng dụng kèm
theo dịch vụ nền tảng trung gian trực tuyến.
5. Cấm người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh lợi dụng việc bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 17. Xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ
người tiêu dùng đối với người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định của luật
này mà bị xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng tình tiết tăng nặng.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi
phạm hành chính trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 18. Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt
Nam
Ngày 15 tháng 3 hàng năm
là Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH ĐỐI VỚI
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 19. Trách nhiệm bảo đảm an toàn, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm
bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng theo
đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình thực
hiện trách nhiệm bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tổ chức, cá
nhân kinh doanh cần đảm bảo sự phù hợp với các nhóm người tiêu dùng theo độ
tuổi, giới tính, thu nhập, khu vực địa lý, dân tộc, tình trạng sức khỏe, đặc
điểm tâm thần, thể chất.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm
cảnh báo sản phẩm, dịch vụ có khả năng gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe, tính mạng, tài sản của người tiêu dùng và thông báo về các biện pháp
phòng ngừa.
Điều 20. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch
vụ, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng
1. Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về:
a) Sản phẩm, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh
doanh, chất lượng, giá cả, xuất xứ hàng hóa, phí, chi phí, tính khan hiếm,
phương thức, thời hạn giao hàng, phương thức vận chuyển, thanh toán.
b) Nhận xét, đánh giá của người tiêu dùng (nếu
có) về sản phẩm, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh.
2. Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Niêm yết công khai, đầy đủ, rõ ràng và không
gây nhầm lẫn về giá sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật tại địa điểm
kinh doanh, văn phòng dịch vụ, trên trang thông tin, ứng dụng điện tử (nếu có)
và các địa điểm khác.
4. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh
kiện, phụ kiện thay thế của sản phẩm.
5. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; điều kiện, thời
hạn, địa điểm, thủ tục bảo hành trong trường hợp sản phẩm, dịch vụ có bảo hành.
6. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu
dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
Điều 21. Trách nhiệm
của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ cho người
tiêu dùng
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung
cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng thông qua bên thứ ba thì
bên thứ ba có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ
về sản phẩm, dịch vụ được cung cấp và các chương trình đánh giá, xếp hạng liên quan;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp
chứng cứ chứng minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin về sản phẩm, dịch vụ;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp
thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ, trừ trường hợp chứng minh đã thực
hiện tất cả biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ của thông tin về sản phẩm, dịch vụ;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo
chí, pháp luật về quảng cáo.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung
cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng thông qua phương tiện
truyền thông thì chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền
thông có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng, phát triển giải pháp kỹ thuật ngăn
chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối
người tiêu dùng;
c) Từ chối cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử
dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý nếu việc sử dụng có khả năng dẫn đến
quấy rối người tiêu dùng;
d) Ngừng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng
phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu
dùng theo yêu cầu của người tiêu dùng hoặc yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân thiết
lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng trung gian trực tuyến cho người tiêu
dùng cho phép tương tác, trao đổi hoặc truyền tải thông tin tới người tiêu dùng
là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu
dùng và phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao
dịch chung
1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu
dùng, điều kiện giao dịch chung được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
2. Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với
người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải
được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với
người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp giao kết hợp đồng bằng phương tiện
điện tử thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp đầy đủ các điều khoản của
hợp đồng và tạo điều kiện để người tiêu dùng xem xét toàn bộ hợp đồng trước khi
giao kết.
4. Hợp đồng theo mẫu phải được lập thành văn bản
và phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm:
tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại liên hệ, phương thức liên hệ của các bên;
b) Thông tin về sản phẩm, dịch vụ được cung cấp
theo hợp đồng;
c) Số lượng, chất lượng, giá
đầy đủ của sản phẩm, dịch vụ được cung cấp (bao gồm các thành phần cấu thành
nên giá cuối cùng của sản phẩm, dịch vụ (nếu có));
d) Phương thức, thời hạn thanh
toán;
đ) Thời gian, địa điểm, phương
thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ;
e) Quyền và nghĩa vụ của các
bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
g) Trách nhiệm bảo mật thông
tin cá nhân của người tiêu dùng;
h) Các trường hợp chấm dứt hợp
đồng và trách nhiệm phát sinh kèm theo;
i) Trường hợp bất khả kháng
theo quy định pháp luật;
k) Phương thức giải quyết tranh
chấp;
l) Thời điểm giao kết hợp đồng,
thời hạn của hợp đồng;
m) Các nội dung khác phải có
trong hợp đồng theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 23. Giải thích hợp đồng giao kết với
người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung
Trong trường hợp hiểu khác nhau về nội dung hợp
đồng, điều kiện giao dịch chung thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp giải thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
Điều 24. Điều khoản
của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có
hiệu lực
1. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người
tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực nếu trái với yêu cầu về
thiện chí, gây ra sự mất cân bằng đáng kể về quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng
của các bên và gây bất lợi cho người tiêu dùng.
2. Điều khoản của hợp đồng giao kết với người
tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực trong các trường hợp sau
đây:
a) Hạn chế, loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
b) Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện
của người tiêu dùng;
c) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn
phương thay đổi quy định của hợp đồng đã giao kết với người tiêu dùng;
d) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn
phương thay đổi điều kiện giao dịch chung trong khi không quy định quyền chấm
dứt hợp đồng cho người tiêu dùng;
đ) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn
phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ;
e) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định
hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
g) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
thay đổi giá trong quá trình cung cấp dịch vụ liên tục trong khi không quy định
quyền chấm dứt hợp đồng cho người tiêu dùng;
h) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh giải thích
hợp đồng, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp điều khoản của hợp đồng,
điều kiện giao dịch chung được hiểu khác nhau;
i) Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
kinh doanh trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bán sản phẩm, cung cấp dịch
vụ thông qua bên thứ ba;
k) Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ các
nghĩa vụ ngay cả khi tổ chức, cá nhân kinh doanh không hoàn thành nghĩa vụ của
mình;
l) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh
chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng
ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
m) Quy định về chế tài theo hướng bất lợi hơn
cho người tiêu dùng do vi phạm hoặc chấm dứt hợp đồng;
n) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh gia hạn
hợp đồng đã thỏa thuận với người tiêu dùng mà không quy định trách nhiệm thông
báo trước hoặc không có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn gia hạn hay chấm dứt
hợp đồng;
o) Quy định người tiêu dùng phải đồng ý cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin của người tiêu
dùng là điều kiện để giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
p) Các trường hợp khác do cơ quan giải quyết
tranh chấp xác định dựa trên nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Thực hiện hợp
đồng theo mẫu
1. Trước khi giao kết hợp đồng theo mẫu, tổ
chức, cá nhân kinh doanh phải dành thời gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên
cứu hợp đồng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lưu giữ hợp
đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực. Trường hợp hợp
đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng thì trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu từ người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh có
trách nhiệm cấp bản sao hợp đồng.
3. Hợp đồng theo mẫu phải được công bố công khai
để người tiêu dùng biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.
Điều 26. Thực hiện điều kiện giao dịch chung
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng điều kiện
giao dịch chung có trách nhiệm công bố công khai và phải dành thời gian hợp lý
để người tiêu dùng nghiên cứu điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
2. Điều kiện giao dịch chung phải quy định rõ
thời điểm áp dụng và phải được công khai ở vị trí dễ nhìn thấy tại địa điểm
giao dịch hoặc trang thông tin, ứng dụng điện tử của tổ chức, cá nhân kinh
doanh (trong trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử) để người tiêu dùng
có thể nhìn thấy.
3. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với
người tiêu dùng trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để
người tiêu dùng biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Điều
27. Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
thuộc Danh mục sản phẩm, dịch vụ thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải
đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước khi sử dụng để
giao kết với người tiêu dùng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng, yêu
cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung bất cứ lúc nào phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc kiểm soát hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Trách nhiệm cung cấp bằng chứng giao dịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm
cung cấp cho người tiêu dùng hóa đơn hoặc chứng từ, tài liệu liên quan đến giao
dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.
2. Trường hợp giao dịch bằng phương tiện điện tử
thì tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu
dùng truy nhập, tải, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 29. Trách nhiệm bảo hành sản phẩm, linh kiện, phụ kiện
Sản phẩm, linh kiện, phụ
kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy
định của pháp luật. Trường hợp sản phẩm, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ
chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm:
1. Xây dựng và công bố công khai về chính sách
bảo hành trước khi áp dụng đối với người tiêu dùng. Nội dung tối thiểu của
chính sách bảo hành bao gồm: thời hạn, nội dung, phạm vi, phương thức và các
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hành của tổ chức, cá nhân kinh doanh.
2. Thực hiện chính xác, đầy đủ nghĩa vụ bảo hành
sản phẩm, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp.
3. Cung cấp cho người tiêu dùng văn bản tiếp
nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian thực
hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành sản phẩm, linh kiện, phụ kiện.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá thay thế linh kiện, phụ kiện
hoặc đổi sản phẩm mới thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ kiện hoặc sản phẩm
đó được tính lại từ thời điểm thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi sản phẩm
mới.
4. Cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm, linh
kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết khác
được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành.
5. Đổi sản phẩm, linh kiện, phụ kiện mới tương
tự hoặc thu hồi sản phẩm, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu
dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được
hoặc không khắc phục được lỗi.
6. Đổi sản phẩm, linh kiện, phụ kiện mới tương
tự hoặc thu hồi sản phẩm và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp
đã thực hiện bảo hành sản phẩm, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong
thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi.
7. Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển sản phẩm,
linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi ở của người
tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, linh kiện, phụ kiện.
8. Chịu trách nhiệm về việc bảo hành sản phẩm,
linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
Điều 30. Trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng
Tổ chức, cá nhân kinh doanh có
trách nhiệm:
1. Xây dựng và công bố công khai khai quy trình
tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng ở vị
trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và trên trang thông tin, ứng
dụng điện tử (nếu có).
2. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu
cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo đúng quy trình đã công bố.
Điều 31. Trách nhiệm đối với sản phẩm có
khuyết tật
1. Sản phẩm có khuyết tật bao gồm:
a) Sản phẩm có khuyết tật nhóm A là sản phẩm có
khả năng gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng;
b) Sản phẩm có khuyết tật nhóm B là sản phẩm có
khả năng gây thiệt hại cho tài sản của người tiêu dùng.
2. Trách nhiệm thu hồi sản phẩm có khuyết tật
nhóm A thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật này.
3. Trách nhiệm thu hồi sản phẩm có khuyết tật nhóm
B:
a) Thông báo cho người tiêu dùng và công bố công
khai tại các địa điểm kinh doanh và trang thông tin, ứng dụng điện tử (nếu có)
của tổ chức, cá nhân kinh doanh theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 32
Luật này.
b) Thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều
32 Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
32. Trách nhiệm thu hồi sản phẩm có khuyết tật
Khi phát hiện sản phẩm có khuyết tật, tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tự mình hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước
trong các ngành, lĩnh vực liên quan có trách nhiệm:
1. Kịp thời tiến hành mọi biện pháp cần thiết để
ngừng việc cung cấp sản phẩm có khuyết tật trên thị trường.
2. Thông báo công khai về sản phẩm có khuyết tật
và việc thu hồi sản phẩm đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc 05 ngày
liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương mà hàng hoá đó được
lưu thông với các nội dung sau đây:
a) Mô tả sản phẩm phải thu hồi;
b) Lý do thu hồi sản phẩm và cảnh báo nguy cơ
thiệt hại do khuyết tật của sản phẩm gây ra;
c) Thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi sản
phẩm;
d) Thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật
của sản phẩm;
đ) Các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong quá trình thu hồi sản phẩm.
3. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh
vực liên quan trước khi thực hiện việc thu hồi; thực hiện việc thu hồi đúng nội
dung đã báo cáo, thông báo và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu
hồi.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực liên
quan cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi sản phẩm có khuyết tật có trách nhiệm giám
sát việc thực hiện để bảo đảm việc thu hồi được thực hiện đúng nội dung đã
thông báo, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và phù hợp với
quy định của pháp luật; trường hợp việc thu hồi sản phẩm có khuyết tật được
tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước trong các ngành,
lĩnh vực liên quan ở trung ương có trách nhiệm giám sát.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sản
phẩm có khuyết tật gây ra
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp sản phẩm có khuyết tật do mình cung cấp
gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi
tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh khuyết
tật, lỗi, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm;
c) Tổ chức, cá nhân gắn tên thương mại lên sản
phẩm hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại cho phép nhận biết đó là tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm;
d) Tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp sản phẩm
có khuyết tật cho người tiêu dùng.
3. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp không xác định được tổ chức, cá
nhân kinh doanh tại điểm b và c khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân sản xuất
hoặc trực tiếp cung cấp sản phẩm quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này
có trách nhiệm bồi thường cho người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 34. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do sản phẩm có khuyết tật gây ra
Tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định tại Điều 33
của Luật này được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng minh được
khuyết tật của sản phẩm không thể phát hiện được với trình độ khoa học, kỹ
thuật tại thời điểm tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp cho người tiêu dùng.
Điều 35. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước xử
lý vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì người tiêu dùng, tổ
chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan để được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có
trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng, tổ chức xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực được phân công.
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng nhận được yêu cầu xử lý vi phạm pháp luật theo quy
định tại khoản 1 của Điều này thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan quản lý nhà
nước khác thì có trách nhiệm chuyển yêu cầu tới cơ quan quản lý có liên quan và
thông báo cho người tiêu dùng, tổ chức xã hội được biết.
4. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ
cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá
nhân kinh doanh.
Chương III.
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG CÁC GIAO DỊCH
ĐẶC THÙ VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH
Điều 36. Các giao dịch
đặc thù giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
1. Giao
dịch từ xa là giao dịch đối với sản phẩm, dịch vụ được thực hiện trên không gian mạng hoặc các phương tiện
gián tiếp khác, giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh
doanh, trong đó, người tiêu dùng không được kiểm tra, tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm, dịch vụ trước khi tham gia giao dịch.
2. Cung cấp dịch vụ liên tục là
hoạt động cung cấp dịch vụ có thời hạn từ ba (03) tháng trở lên hoặc dịch vụ không
xác định thời hạn.
3. Bán hàng trực tiếp là
hoạt động thực hiện việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, trong đó, tổ chức, cá
nhân kinh doanh chủ động tiếp cận, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ để bán cho
người tiêu dùng. Bán hàng trực tiếp bao gồm các hình thức sau:
a) Bán hàng tận cửa là trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện việc bán sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tại nơi ở, nơi làm việc
của người tiêu dùng;
b) Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng thông
qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham
gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả bán
hàng của mình và của những người khác trong mạng lưới.
c) Bán hàng tại địa điểm không phải là địa điểm
giao dịch thường xuyên là hình thức bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ, trong đó,
tổ chức, cá nhân kinh doanh giới thiệu, bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ tại các
địa điểm không phải là địa điểm bán lẻ cố định.
MỤC 1. GIAO
DỊCH TỪ XA
Điều 37. Trách nhiệm
tổ chức, cá nhân kinh doanh trong giao dịch từ xa với người tiêu dùng
1. Khi thực hiện giao dịch từ xa, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp chính xác, đầy đủ cho người
tiêu dùng những thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ liên hệ, số điện
thoại liên hệ của tổ chức, cá nhân hoặc của đại diện theo pháp luật của tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam (nếu có);
b) Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ;
c) Chi phí giao hàng (nếu có);
d) Phương thức thanh toán, phương
thức giao hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thời gian có hiệu lực của đề
nghị thực hiện giao dịch;
e) Thông tin về các khoản phí, chi
phí, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các điều kiện giao dịch
chung có thể áp dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng;
g) Chi tiết về tính năng, công
dụng, cách thức sử dụng của sản phẩm, dịch vụ là đối tượng
giao dịch;
2. Trường hợp giao dịch được thực
hiện thông qua điện thoại, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm nói rõ
ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại.
3. Trường hợp giao dịch được thực
hiện trên không gian mạng, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện
quy định pháp luật tại Điều 39 Luật này và các quy định pháp luật liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi bán hàng từ xa với người tiêu dùng có trách
nhiệm:
a) Xây dựng và
thực hiện cơ chế cung cấp chính xác, đầy đủ nội dung hợp đồng để người tiêu
dùng tham khảo trước khi ký kết giao dịch;
b) Có cơ chế để người tiêu dùng có
thể trao đổi, làm rõ nội dung hợp đồng và xác nhận đồng ý giao kết hợp đồng;
c) Có cơ chế để gửi hoặc để người
tiêu dùng có thể xem lại hoặc tải về hợp đồng đã có xác nhận ký kết của người
tiêu dùng.
2. Nội dung hợp đồng bao gồm các
nội dung:
a) Nội dung hợp đồng phải bao gồm
các nội dung chi tiết như được quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật này;
b) Trường hợp có nhiều bên tham
gia thực hiện hợp đồng, nội dung hợp đồng phải xác định rõ
các chủ thể, trách nhiệm, quyền lợi của từng chủ thể liên quan.
3. Trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác, trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không chính
xác, không đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật
này thì trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao
kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Người tiêu dùng không phải trả
bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc chấm dứt đó và chỉ phải trả chi phí đối
với phần sản phẩm, dịch vụ đã sử dụng.
4. Trường hợp người tiêu dùng đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức,
cá nhân kinh doanh phải trả lại tiền cho người tiêu dùng chậm
nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng. Quá thời hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả
lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Việc hoàn trả được
thực hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán, trừ trường hợp
người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.
Trường hợp việc chấm dứt hợp đồng
gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường
theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 39. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân kinh doanh với người tiêu dùng trong các giao dịch trên không
gian mạng
1. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh trên không gian mạng gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tự mình hoặc
thông qua các nền tảng trực tuyến có giao dịch trên không gian mạng với người
tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh thiết lập, vận
hành, cung cấp dịch vụ nền tảng trung gian trực tuyến cho người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện quy định
tại Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Chỉ định, công
bố công khai đầu mối liên hệ, người đại diện được ủy quyền phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng;
b) Xây dựng, công
bố công khai quy chế hoạt động cho người tiêu dùng trong đó phân định rõ trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch;
c) Công khai thông tin về tổ chức,
cá nhân kinh doanh hoạt động trên nền tảng khi người tiêu dùng có yêu
cầu;
d) Xây dựng biện pháp cho phép người tiêu dùng phản hồi, đánh giá về tổ chức, cá nhân kinh
doanh, đồng thời hiển thị kết quả phản hồi, đánh giá đó;
đ) Có biện pháp để thông tin sản phẩm, dịch vụ được hiển thị đầy
đủ, minh bạch, đáp ứng những thông tin tối thiểu theo quy
định về nhãn hàng hóa hoặc tiêu chuẩn kết quả trong cung
cấp dịch vụ;
e) Chỉ định, công
bố công khai đầu mối tiếp nhận, giải
quyết các phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng liên
quan đến sản phẩm, dịch vụ, nội dung thông tin trên nền
tảng; tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người
tiêu dùng đối với các quyết định của nền tảng;
g) Có biện pháp cho phép hiển thị ưu tiên đánh
giá, phản ánh, kiến nghị của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
h) Lưu trữ thông tin về sản
phẩm, dịch vụ và các giao dịch thực hiện; tạo
điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, truy vết, tải, lưu trữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch nền
tảng mà mình quản lý;
i) Minh bạch
hoạt động quảng cáo trên không gian mạng trong trường hợp có hoạt động quảng cáo đi kèm;
k) Công
bố công khai báo cáo về các hoạt động kiểm duyệt nội dung đã thực hiện hoặc
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Kết nối, cung cấp dữ liệu,
thông tin theo yêu cầu phục vụ hoạt động kiểm tra, giám sát
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại
Luật này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh được xác định là nền tảng trung gian trực tuyến lớn phải đáp ứng các quy
định tại khoản 3 Điều này và các trách nhiệm sau:
a) Thiết lập kho lưu trữ các quảng cáo có sử
dụng thuật toán để nhắm đến người, nhóm người tiêu dùng cụ thể;
b) Đánh giá định kỳ hoạt động kiểm duyệt nội dung, việc sử dụng hệ
thống thuật toán và quảng cáo nhắm đến người, nhóm người tiêu dùng;
c) Đánh giá định kỳ việc thực hiện quy định xử lý tài khoản giả, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo, các hành vi tự động hoặc tự động một phần khác.
MỤC 2. CUNG CẤP DỊCH VỤ LIÊN TỤC
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh
doanh cung cấp dịch vụ liên tục trên lãnh thổ Việt Nam mà không
có đại diện theo pháp luật tại Việt Nam thì có trách nhiệm thông báo công khai
về đại diện theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại
Việt Nam. Đại diện theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo quy định tại Luật này.
2. Trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác, không được yêu cầu người tiêu dùng thanh toán bất kỳ khoản tiền nào
trước khi dịch vụ được cung cấp đến người tiêu dùng.
3. Không được đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng, ngừng cung cấp dịch vụ mà không có lý do chính đáng. Trường
hợp cần sửa chữa, bảo trì hoặc vì lý do nào khác bắt buộc phải ngừng cung cấp
dịch vụ, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phải thông báo trước cho người tiêu
dùng chậm nhất là ba (03) ngày làm việc trước ngày dừng cung cấp dịch vụ.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ phải thường xuyên kiểm tra chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp, đảm bảo chất
lượng dịch vụ như đã cam kết với người tiêu dùng.
1. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ liên tục phải được lập thành hợp
đồng. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục phải được lập thành văn bản và cung
cấp cho người tiêu dùng một (01) bản.
2. Trong trường hợp tổ
chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
để xác lập hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục với người
tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
này phải được đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước khi áp dụng
với người tiêu dùng theo quy định tại Điều 27 Luật này.
3. Hợp đồng cung cấp dịch vụ liên
tục phải có những nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ liên hệ, số điện
thoại liên hệ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc của đại
diện theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại
Việt Nam (nếu có);
b) Mô tả dịch vụ được cung cấp;
c) Chất lượng dịch vụ;
d) Thời điểm và thời hạn cung cấp
dịch vụ;
đ) Thông tin chính xác, đầy đủ về
các khoản phí, chi phí, cách thức tính phí, chi phí có thể phát sinh và các
điều kiện giao dịch chung có thể áp dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng;
e) Phương thức cung cấp dịch vụ và
phương thức thanh toán;
g) Thông báo cho người tiêu dùng về việc nộp phí để tiếp tục sử dụng dịch vụ theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu là bảy (07) ngày làm việc trước khi hết hạn sử dụng dịch vụ;
h) Thông báo cho người tiêu dùng về thời điểm
kết thúc hợp đồng theo cách thức đã được thỏa thuận tối thiểu bảy (07) ngày làm việc trước khi hợp đồng kết thúc.
4. Trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác, người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục tại bất kỳ thời điểm nào và thông
báo cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp người tiêu dùng đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, người tiêu dùng chỉ phải thanh toán phí,
giá cho phần dịch vụ mà mình đã sử dụng.
MỤC 3. BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
1. Tổ chức, cá nhân bán
hàng tận cửa có trách nhiệm thông báo về hoạt động tới Ủy
ban nhân dân cấp xã tại nơi bán hàng trước khi thực hiện.
2. Cá
nhân bán hàng tận cửa là người của tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Khi thực hiện việc bán hàng tận cửa, cá nhân bán hàng tận cửa có nghĩa vụ sau đây:
a) Giới thiệu tên, số điện thoại
liên lạc, địa chỉ, trụ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh, chịu trách nhiệm về hoạt
động bán hàng;
b) Không được tiếp tục đề nghị
cung cấp sản phẩm, dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối;
c) Giải thích cho người tiêu dùng
về điều kiện của hợp đồng, thông tin khác mà người tiêu dùng quan tâm liên quan
đến sản phẩm, dịch vụ.
3. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động của cá
nhân bán hàng tận cửa.
Điều 43. Hợp đồng bán hàng tận cửa
1. Trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác, hoạt động bán hàng tận
cửa phải lập hợp đồng. Hợp đồng bán hàng tận cửa phải được
lập thành văn bản và cung cấp cho người tiêu dùng một bản.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày giao kết hợp đồng, người tiêu dùng có quyền yêu cầu đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân kinh doanh. Trước khi hết thời hạn này, cá nhân bán hàng tận cửa không được phép yêu cầu người tiêu dùng đặt cọc, thanh toán hoặc thực hiện các nội dung hợp đồng, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Trường hợp hợp đồng bán
hàng tận cửa được lập thành văn bản, khi ký kết hợp đồng, người
tiêu dùng phải tự ghi ngày, tháng giao kết.
1. Trách nhiệm của tổ chức bán
hàng đa cấp:
a) Niêm yết công khai các tài liệu hoạt động tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của tổ chức
bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch
trả thưởng;
c) Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng;
d) Mua lại sản phẩm theo yêu cầu của cá nhân
tham gia bán hàng đa cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng;
đ) Giám sát hoạt động của cá nhân tham gia bán
hàng đa cấp;
e) Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng
đa cấp của người tham gia bán hàng đa cấp;
g) Chỉ được bán sản phẩm theo hình thức đa cấp.
2. Trách nhiệm của cá nhân
tham gia bán hàng đa cấp
a) Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới
thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng;
b) Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và
quy tắc hoạt động;
c) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa
vị xã hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác
tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua sản phẩm kinh doanh theo phương
thức đa cấp.
3. Các hành vi bán hàng đa cấp bất chính:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một
khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng sản
phẩm nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền
hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động
bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán sản phẩm của người được giới
thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các
khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng
đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả
thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về
tính năng, công dụng của sản phẩm hoặc hoạt động của tổ chức bán hàng đa cấp
thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông
qua tài liệu của tổ chức bán hàng đa cấp;
g) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình
thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Các hành vi bán hàng đa cấp bất chính khác do
Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý đối
với hoạt động bán hàng đa cấp.
1. Tổ chức bán hàng đa cấp và cá nhân tham gia
bán hàng đa cấp phải giao kết hợp đồng bằng văn bản.
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên tổ chức bán hàng đa cấp, người đại diện
theo pháp luật, thông tin liên hệ của tổ chức bán hàng đa cấp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường
trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú
hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại,
số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân
hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động
trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;
c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo
trợ);
d) Thông tin về sản phẩm kinh doanh theo phương
thức đa cấp;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân
thủ các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
e) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển
khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
g) Quy định về việc mua lại sản phẩm;
h) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
i) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.
3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp
ứng các điều kiện về hình thức quy định tại Điều 22 Luật này.
1. Trong hoạt động bán sản phẩm, cung cấp dịch
vụ tại địa điểm không phải là địa điểm bán lẻ, giới thiệu dịch vụ thường xuyên,
bên bán có trách nhiệm:
a) Thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi
tổ chức trước khi thực hiện;
b) Niêm yết công khai thông tin về tổ chức, cá
nhân kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ tại địa điểm tổ chức bán hàng;
c) Duy trì thông tin liên hệ, giải quyết khiếu
nại, phản ánh của người tiêu dùng trong và sau khi kết thúc bán sản phẩm, cung
cấp dịch vụ.
2. Trong hoạt động bán sản phẩm, cung cấp dịch
vụ tại các địa điểm không phải là địa điểm bán lẻ, giới thiệu dịch vụ thường
xuyên, người tiêu dùng có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực,
chính xác về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của bên bán;
b) Trả lại sản phẩm trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận hàng với điều kiện sản phẩm còn nguyên bao bì tem nhãn, còn hạn sử
dụng;
c) Được giao hóa đơn, chứng từ mua bán, giao
nhận sản phẩm, dịch vụ;
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày giao kết hợp đồng cung cấp dịch vụ, người
tiêu dùng có quyền yêu cầu đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết
và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Trước khi hết thời
hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được phép yêu cầu người tiêu dùng đặt
cọc, thanh toán hoặc thực hiện các nội dung hợp đồng, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI THAM GIA BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Tổ chức xã hội thành lập theo
quy định của pháp luật và hoạt động theo điều lệ, được tham gia hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Hoạt động bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng của tổ chức xã hội phải theo quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức xã hội tham gia
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bằng các hoạt động sau đây:
a) Hướng dẫn, giúp đỡ, tư vấn người tiêu dùng
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thương lượng, hòa giải các tranh chấp
giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật này
khi có yêu cầu;
c) Đại diện người tiêu dùng khởi kiện khi có yêu
cầu và ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc tự mình khởi kiện vụ án dân sự
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì lợi ích công cộng;
d) Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh;
đ) Độc lập khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả
khảo sát, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, dịch vụ do mình thực hiện; thực hiện
phản ánh, đánh giá mức độ tin cậy của tổ chức, cá nhân kinh doanh trên không
gian mạng; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thông tin, cảnh báo của mình; kiến nghị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
e) Tham gia xây dựng pháp luật, chủ trương,
chính sách, phương hướng, kế hoạch, chương trình, dự án và biện pháp về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
g) Thực hiện nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà
nước giao theo quy định tại Điều 49 Luật này;
h) Tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách,
giáo dục pháp luật và kiến thức tiêu dùng;
2. Chính phủ quy định điều kiện để tổ chức xã
hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực hiện quyền khởi kiện vụ án
dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì lợi ích công cộng quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức xã hội đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện một
trong những nhiệm vụ sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục về quyền và
nghĩa vụ của người tiêu dùng, chính sách pháp luật của nhà nước;
b) Hướng dẫn, đào tạo nâng cao nhận thức cho người
tiêu dùng;
c) Tư vấn, hỗ trợ và tổ chức thương lượng cho
người tiêu dùng;
d) Thực hiện các nghiên cứu, khảo sát, thử
nghiệm chất lượng sản phẩm, dịch vụ; đánh giá mức độ tin cậy của tổ chức, cá
nhân kinh doanh trên không gian mạng; tập hợp ý kiến, phản ánh nhu cầu của
người tiêu dùng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ được cơ quan quản lý
nhà nước giao, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được
Nhà nước bố trí kinh phí và hỗ trợ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Quyền hạn của tổ
chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Tham gia các hoạt động kiểm tra liên quan đến
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hoạt
động tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Được các cơ quan quản lý nhà nước thông báo
kết quả tiếp nhận, xử lý, bảo mật thông tin do mình cung cấp, kiến nghị.
4. Được đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng về
hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
công nhận là hội có tính chất đặc thù.
6. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng có phạm vi hoạt động toàn quốc được gia nhập các tổ chức quốc
tế tương ứng theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà
nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của tổ chức
xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tổ chức dạy nghề, truyền nghề
và tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Nghĩa vụ của tổ
chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Luật
này và quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thực hiện bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
3. Thực hiện nhiệm vụ khi được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền giao.
4. Không từ chối tư vấn, hỗ trợ những khiếu nại
chính đáng của người tiêu dùng.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN KINH DOANH
Điều 52. Phương thức giải quyết
tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
1. Tranh chấp phát sinh giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh được giải quyết thông qua:
a) Thương lượng;
b) Hòa giải;
c) Trọng tài;
d) Tòa án.
2. Không được thương lượng, hoà giải trong
trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng
hoặc lợi ích của nhiều người, trừ trường hợp xác định được số người cụ thể.
3. Trong trường hợp pháp luật có quy định, người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh được
lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trực tiếp hoặc trực tuyến.
1. Hợp tác quốc tế trong giải quyết tranh chấp
giữa người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với
Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc
hợp tác quốc tế trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và các tổ
chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng
không được trái với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam, phù hợp với pháp luật và
tập quán quốc tế.
3. Bộ Công Thương tiến hành hoạt động hợp tác
với các cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của nước ngoài trong
quá trình giải quyết tranh chấp để kịp thời phát hiện, xử lý đối với các hành
vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Phạm vi hợp tác quốc tế trong giải quyết
tranh chấp giữa người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm tham
vấn, trao đổi thông tin, tài liệu, tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, xử
lý các hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng hoặc các hoạt động hợp tác
quốc tế phù hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 54. Trách nhiệm cung
cấp thông tin trong quá trình giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và các
tổ chức, cá nhân kinh doanh
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và
tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu
được cung cấp theo quy định của pháp luật.
MỤC 1. THƯƠNG LƯỢNG
Điều 55. Thương lượng
1. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu tổ chức, cá
nhân kinh doanh thương lượng hoặc yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng tổ chức thương lượng khi cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm
tiếp nhận, tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 56. Trình tự, thủ tục tổ chức
thương lượng tại cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Người tiêu dùng gửi yêu cầu tổ chức thương
lượng và các tài liệu liên quan bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc trực tuyến đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Trường hợp người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh chưa tiến hành thương lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 55,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu
dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã
hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển yêu cầu của
người tiêu dùng đến tổ chức, cá nhân kinh doanh được yêu cầu thương lượng.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiến
hành thương lượng với người tiêu dùng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu và báo cáo kết quả thương lượng đến cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc thương
lượng.
3. Trường hợp người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh chưa tiến hành thương lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 55,
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu
dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã
hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có trách nhiệm gửi thông báo về
việc tổ chức thương lượng đến các bên và tổ chức thương lượng.
Điều 57. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước khi thương lượng và trong quá
trình thương lượng
1. Tổ chức thương lượng theo quy định pháp luật.
2. Hướng dẫn cho người tiêu dùng về trình tự,
thủ tục thương lượng.
3. Tư vấn, hướng dẫn cho người tiêu dùng về kiến
thức pháp luật, phương hướng, cách thức giải quyết tranh chấp theo phương thức
thương lượng.
4. Không can
thiệp vào tự do ý chí của các bên trong quá trình thương lượng.
Điều 58. Từ chối yêu cầu
tổ chức thương lượng
Yêu cầu tổ chức thương lượng của người tiêu dùng
không được tiếp nhận, giải quyết tại cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong các trường hợp sau đây:
1. Người tiêu dùng không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
2. Người đại diện không hợp pháp thực hiện yêu
cầu.
3. Không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu để
xác định chính xác tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc bằng chứng liên quan đến
giao dịch.
4. Nội dung yêu cầu không thuộc chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
hoặc mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
5. Yêu cầu đã được cơ quan quản lý nhà nước khác
giải quyết hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giải quyết trước
đó.
6. Vi phạm quy chế, quy định làm việc tại cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 59. Kết quả thương
lượng
1. Kết quả thương lượng thành của tổ chức, cá
nhân kinh doanh với người tiêu dùng được lập thành văn bản, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.
2. Biên bản thương lượng bao gồm các nội dung
sau:
a) Các bên tham gia thương lượng;
b) Thời gian, địa điểm tiến hành thương lượng;
c) Nội dung thương lượng;
d) Kết quả thương lượng;
đ) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Biên bản thương lượng phải có chữ ký của đại
diện các bên thương lượng. Trường hợp tổ chức thương lượng tại cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, biên bản thương lượng phải có xác nhận của đại diện
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội
tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là bên tham gia chứng kiến.
Điều 60. Hòa giải
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu
dùng có quyền thoả thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc tổ chức hòa giải
để thực hiện việc hòa giải.
2. Trình tự, thủ tục hòa giải thực hiện theo quy
định pháp luật hòa giải thương mại.
Điều
61. Nguyên tắc thực hiện hòa giải
1. Bảo đảm khách quan, trung thực, thiện chí,
công bằng, không được ép buộc, lừa dối.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải, các bên
tham gia hòa giải phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến việc hoà giải,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng
và tổ chức, cá nhân kinh doanh gồm:
1. Tổ chức hòa giải do cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thành lập.
2. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
3. Tổ chức hòa giải thương mại theo quy định
pháp luật hòa giải thương mại.
Điều 63. Hòa giải viên
Hòa giải viên hòa giải tranh chấp giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh gồm:
1. Hòa giải viên thương mại theo quy định pháp
luật hòa giải thương mại.
2. Công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực;
c) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm làm việc;
d) Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật.
3. Người đang bị quản chế hành chính, đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích không được
làm Hòa giải viên.
4. Tổ chức hòa giải theo quy định tại Điều 62
công bố Danh sách hòa giải viên và chỉ định các hòa giải viên tham gia thực
hiện việc hòa giải theo yêu cầu của các bên.
1. Khi đạt được kết quả hòa giải thành, các bên
lập văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải
thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải;
b) Các bên tham gia hòa giải;
c) Nội dung hoà giải;
d) Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải;
đ) Ý kiến của các bên tham gia hòa giải;
e) Kết quả hòa giải và giải pháp thực hiện;
g) Thời hạn thực hiện kết quả hòa giải thành;
h) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của các bên
tham gia hòa giải và chữ ký xác nhận của tổ chức, cá nhân tiến hành hoà giải.
Các bên có trách nhiệm thực hiện kết quả hòa
giải thành trong thời hạn đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải; trường hợp một
bên không tự nguyện thực hiện thì bên kia có quyền yêu cầu công nhận kết quả
hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 66. Hiệu lực của điều khoản
trọng tài
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo về
điều khoản trọng tài trước khi giao kết hợp đồng và được người tiêu dùng chấp
thuận.
2. Trường hợp điều khoản trọng tài do tổ chức,
cá nhân kinh doanh đưa vào hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung thì
khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng có quyền lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp khác.
Điều
67. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại
trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
Điều 68. Nghĩa vụ chứng minh
Nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết tranh chấp
tại trọng tài được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật này.
MỤC 4. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN
1. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Luật này.
2. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng được giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định trong pháp luật về tố tụng
dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ
chức, cá nhân trực tiếp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi
kiện;
b) Vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng.
Điều 70. Nghĩa vụ chứng minh trong
vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Người tiêu dùng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
và chứng minh trong vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, trừ việc chứng minh lỗi của tổ
chức, cá nhân kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ chứng
minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại.
3. Toà án quyết định bên có lỗi trong vụ án dân
sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều
71. Án phí, lệ phí Tòa án đối với vụ án dân sự về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng
1. Án phí, lệ phí Tòa án đối với vụ án dân sự về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
án phí, lệ phí Tòa án.
2. Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tạm ứng án phí, tạm ứng lệ
phí Toà án.
3. Tổ chức xã hội đại diện người tiêu dùng khởi
kiện hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng không phải nộp tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí Toà án.
Điều
72. Thông báo thông tin về vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng do tổ chức xã hội khởi kiện
1. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng có trách nhiệm thông báo công khai bằng hình thức phù hợp về
việc khởi kiện và chịu trách nhiệm về thông tin do mình công bố, bảo đảm không
ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân kinh doanh.
2. Nội dung thông báo quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng khởi kiện;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh bị kiện;
c) Nội dung khởi kiện;
d) Thủ tục và thời hạn đăng ký tham gia vụ án.
3. Tòa án có trách nhiệm niêm yết công khai tại
trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 73. Thông báo bản án, quyết
định của Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do
tổ chức xã hội khởi kiện
Bản án, quyết định của Toà án giải quyết vụ án
dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội khởi kiện phải
được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án và công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng bằng hình thức thích hợp.
Điều 74. Tiền bồi thường thiệt hại
trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội khởi
kiện vì lợi ích công
cộng
1. Tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án dân sự
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng khởi kiện vì lợi ích công cộng được thực hiện theo bản án,
quyết định của Tòa án.
2. Trong trường hợp không xác định được đối
tượng thụ hưởng, tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích công cộng được sử
dụng để phục vụ cho các hoạt động chung vì quyền lợi người tiêu dùng.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU
DÙNG
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm triển khai hoạt động bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực của mình quản lý hoặc phối hợp với Bộ Công Thương thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tại địa phương.
Điều
76. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Trách nhiệm chung
a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia, kế
hoạch tổng thể về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Chủ trì tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư
vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
c) Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục
vụ công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xây dựng cơ chế, chính sách để
khuyến khích thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
đ) Yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo định kỳ, đột xuất về công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Xây dựng cơ chế phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan để triển khai các hoạt động về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo thẩm quyền;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
2. Trách nhiệm quản lý ngành
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Ban hành quy chế giám sát việc thực thi công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực công thương;
c) Quản lý hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi ngýời tiêu dùng;
d) Quản lý hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng của tổ chức hòa giải về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
đ) Kiểm soát hợp đồng giao kết với người tiêu
dùng, điều kiện giao dịch chung; giám sát, chủ trì xây dựng và ban hành các quy
tắc áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trong việc soạn thảo và áp dụng
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng ở những lĩnh
vực có nhiều nguy cơ phát sinh tranh chấp tùy từng thời kỳ;
e) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật này.
1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng
và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Tuyên truyền chủ trương, chính sách, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
lĩnh vực được phân công;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng trong lĩnh vực được phân công;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin có liên quan đến tổ
chức, cá nhân kinh doanh trong giao dịch với người tiêu dùng cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; ban hành quy chế
giám sát việc thực thi công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh
vực được phân công quản lý.
2. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng
a) Tham gia trong việc tuyên truyền để người dân
hiểu rõ về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
2. Quản lý hoạt động về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng của tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tại địa phương, kiểm soát hợp
đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận thức về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền.
5. Ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa phương
6. Tham gia hợp tác quốc tế về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo phân công, phân cấp hoặc hợp tác quốc tế với các tỉnh của
quốc gia láng giềng có đường biên giới chung.
7. Ban hành quy chế giám sát việc thực thi công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 79. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2024.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
80. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XV kỳ họp thứ 5 thông qua ngày tháng 5 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|