Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước có thời hạn sử dụng không? Nếu có thì thời hạn là bao lâu?

Em ơi cho chị hỏi: Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước có thời hạn sử dụng không? Nếu có thì thời hạn là bao lâu? Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước sẽ tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp nào? Đây là câu hỏi của chị Anh Thảo đến từ Đà Nẵng.

Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước có thời hạn sử dụng không? Nếu có thì thời hạn là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 41 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
1. Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu có thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn sử dụng phải được thể hiện rõ trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của cơ sở dữ liệu đó.
2. Thời hạn sử dụng dữ liệu được quy định như sau:
a) Dữ liệu khai thác qua phương thức được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định này có giá trị sử dụng ngay sau khi khai thác nếu không có quy định khác;
b) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng trong thời hạn nhất định. Thời hạn sử dụng dữ liệu tính từ thời điểm lần đồng bộ cuối cùng từ cơ sở dữ liệu nguồn sang cơ sở dữ liệu đích. Hết thời hạn sử dụng, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đích không có giá trị sử dụng hoặc cơ sở dữ liệu đích phải thực hiện việc đồng bộ lại dữ liệu với cơ sở dữ liệu nguồn;
c) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng nhiều lần trong phạm vi thời gian hạn định. Hết thời gian hạn định, dữ liệu không có giá trị sử dụng.

Như vậy dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước có thời hạn sử dụng nhất định.

Thời hạn sử dụng phải được thể hiện rõ trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của cơ sở dữ liệu đó.

Thời hạn sử dụng dữ liệu được chia sẻ của các cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước được quy định cụ thể như trên.

Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước

Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước (Hình từ Internet)

Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước sẽ tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:
a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.
...

Như vậy cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước sẽ tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau đây:

- Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;

- Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.

Và việc tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác do cơ quan cung cấp dữ liệu thực hiện.

Trong những trường hợp nào thì các cơ quan được khai thác và sử dụng dữ liệu lưu trữ của cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước?

Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.

Như vậy các cơ quan được khai thác và sử dụng dữ liệu lưu trữ của cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước nếu thuộc một trong 03 trường hợp sau:

- Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

- Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.

- Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.

Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
Cơ sở dữ liệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và Cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương có những nội dung nào?
Pháp luật
Quyết định 1749/QĐ-KTNN về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm Cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách?
Pháp luật
Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước phải đảm bảo yêu cầu gì theo quy định?
Pháp luật
Phương tiện điện tử là gì? Cơ sở dữ liệu có phải được cập nhật thông qua phương tiện điện tử không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về giá bao gồm cơ sở dữ liệu nào? Cơ quan nào có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về giá là gì? Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương do ai quản lý? Thông tin, dữ liệu nào được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá?
Pháp luật
Có xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê trong công tác thống kê và chia sẻ thông tin?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do cơ quan nào xây dựng và hình thành từ những nguồn nào theo quy định?
Pháp luật
Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS là gì? Các bước thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Có bao nhiêu mức thể hiện của cơ sở dữ liệu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
1,272 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước Cơ sở dữ liệu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào