Dự án đầu tư tại vùng nông thôn được hưởng ưu đãi đầu tư là dự án như thế nào? Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên?

Dự án đầu tư tại vùng nông thôn được hưởng ưu đãi đầu tư là dự án như thế nào? Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên? Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được quy định như thế nào?

Dự án đầu tư tại vùng nông thôn được hưởng ưu đãi đầu tư là dự án như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư như sau:

Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
...
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
...

Theo đó, để áp dụng ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn thì dự án đầu tư tại vùng nông thôn phải sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng).

Điều kiện để áp dụng ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn là gì?

Điều kiện để áp dụng ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn là gì? (Hình từ Internet)

Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
...

Như vậy, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng) được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.

Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

- Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

- Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.

Dự án đầu tư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư khi nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án là tài sản bảo đảm là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo năm về tình hình thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư tại vùng nông thôn được hưởng ưu đãi đầu tư là dự án như thế nào? Ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên?
Pháp luật
Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo mẫu nào? Tải về mẫu này ở đâu?
Pháp luật
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có phải báo cáo định kỳ về hoạt động đầu tư tại Việt Nam không? Thực hiện báo cáo theo quý hay theo năm?
Pháp luật
Mẫu Đề xuất dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư là mẫu nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá dự án đầu tư công qua các giai đoạn nào? Nội dung đánh giá dự án đầu tư công của chủ đầu tư gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư khi sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn vào doanh nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Thanh lý dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động được tiến hành như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài được tiến hành như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
48 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào