Đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 08 như thế nào?

Đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 08 như thế nào? Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực lao động là gì theo quy định pháp luật?

Đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 08 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Phân loại theo mức tự chủ về tài chính
1. Phân loại theo mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;
c) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
d) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
2. Việc xác định mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và các văn bản có liên quan quy định cơ chế tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính gồm có:

(1) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

(2) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên;

(3) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;

(4) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

Lưu ý: Việc xác định mức tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội nêu trên thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và các văn bản có liên quan quy định cơ chế tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 08 như thế nào? Đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 08 như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động làm công việc theo hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp làm những vị trí gì?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, người lao động làm công việc theo hợp đồng trong đơn vị sự nghiệp thuộc những vị trí sau:

- Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:

+ Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP;

+ Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

+ Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

- Các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách như công chức, gồm:

+ Bảo vệ ở các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ; Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho ấn chỉ hải quan;

+ Lái xe phục vụ Bộ trưởng hoặc chức vụ, chức danh tương đương Bộ trưởng trở lên; lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước;

+ Người làm công việc hỗ trợ, phục vụ khác tại cơ quan trọng yếu, cơ mật ở Trung ương theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý.

- Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực lao động là gì?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
2. Ngoài các điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Theo đó, khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp như sau:

- Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

- Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;

- Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành).

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài thì số lượng người làm việc do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.

- Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này, cần bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

Lưu ý: Ngoài những điều kiện trên, để được thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực lao động được phân loại theo mức tự chủ về tài chính theo Thông tư 08 như thế nào?
Pháp luật
Hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?
Pháp luật
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ theo Thông tư 15/2024 thế nào?
Pháp luật
Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lĩnh vực xây dựng theo Thông tư 15/2024 ra sao?
Pháp luật
Điều kiện sáp nhập, hợp nhất đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành lĩnh vực xây dựng theo Thông tư 15/2024 thế nào?
Pháp luật
Phó trưởng phòng công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa là viên chức có phải kê khai tài sản không?
Pháp luật
Nghị định 120 về đơn vị sự nghiệp công lập quy định về vấn đề gì? Đối tượng áp dụng của Nghị định 120?
Pháp luật
Chính phủ quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập đối với những đơn vị nào theo Nghị định 120?
Pháp luật
Bảng tiêu chí và điểm xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quan hệ lao động theo Thông tư 11?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn vị sự nghiệp công lập
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
8 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn vị sự nghiệp công lập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn vị sự nghiệp công lập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào