Đối với các khoản nợ công thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ gì? Chủ tịch nước có quyền hạn gì với khoản nợ công?

Cho hỏi đối với các khoản nợ công thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ gì? Bên cạnh đó thì đối với các khoản nợ công Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Phi đến từ Gia Lai.

Đối với các khoản nợ công thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Quản lý nợ công 2017 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công do Chính phủ trình.
2. Quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.

Theo đó, các nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Thương vụ Quốc hội đối với các khoản nợ công như sau:

- Cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công do Chính phủ trình.

- Quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.

Như vậy, có thể thấy rằng đối với các khoản nợ công thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công do Chính phủ trình.

Các khoản nợ công

Các khoản nợ công (Hình từ Internet)

Đối với các khoản nợ công Chủ tịch nước có quyền hạn gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Quản lý nợ công 2017 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
1. Quyết định đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước theo quy định của Luật Điều ước quốc tế.
2. Yêu cầu Chính phủ báo cáo về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công; việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước khi cần thiết.

Theo đó, đối với các khoản nợ công Chủ tịch nước có quyền hạn yêu cầu Chính phủ báo cáo về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công; việc đàm phán, ký kết, phê chuẩn và điều chỉnh thỏa thuận vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài nhân danh Nhà nước khi cần thiết.

Chính phủ có nhiệm vụ gì đối với các khoản nợ công?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Quản lý nợ công 2017 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.
2. Trình Quốc hội:
a) Quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm;
b) Quyết định, điều chỉnh tổng mức vay và trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm.
3. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
a) Cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công;
b) Quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
4. Quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm.
5. Phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.
6. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.

Bên cạnh đó, hạn mức bảo lãnh Chính phủ được quy định như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 91/2018/NĐ-CP:

Hạn mức bảo lãnh Chính phủ
1. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ được xác định cụ thể đối với doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh trong một giai đoạn 05 năm, hằng năm.
2. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Quản lý nợ công.

Đối với hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm, Điều 9 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định:

Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm
1. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm là một chỉ tiêu của kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, được Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Luật Quản lý nợ công.
2. Căn cứ nhu cầu vay vốn do các đối tượng được bảo lãnh đề xuất và trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, mục tiêu về vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn trước liền kề và mục tiêu, chỉ tiêu an toàn nợ công, định hướng, giải pháp quản lý nợ công an toàn, bền vững giai đoạn 05 năm tiếp theo, Bộ Tài chính tổng hợp, xây dựng hạn mức bảo lãnh chính phủ 05 năm phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 05 năm tiếp theo có trách nhiệm đề xuất với Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của giai đoạn trước. Nội dung đề xuất gồm:
a) Tên dự án đầu tư;
b) Trị giá vay cho từng dự án (nếu có);
c) Hình thức vay (khoản vay, khoản phát hành trái phiếu);
d) Thời gian dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh và thực hiện.
4. Ngân hàng chính sách căn cứ chiến lược hoạt động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình triển khai các chương trình tín dụng chính sách trong 05 năm giai đoạn trước liền kề, đề xuất kế hoạch phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 05 năm tiếp theo để thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của giai đoạn trước. Nội dung đề xuất bao gồm:
a) Tình hình thực hiện các chương trình tín dụng chính sách trong 05 năm giai đoạn trước liền kề, dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu từng năm;
b) Cơ cấu nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, trong đó có nguồn trái phiếu Chính phủ bảo lãnh; tình hình phát hành và thanh toán trả nợ gốc, lãi trái phiếu Chính phủ bảo lãnh;
c) Dự kiến kế hoạch tăng trưởng tín dụng chính sách, cơ cấu nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 05 năm tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, kế hoạch trả nợ gốc lãi trong 05 năm tiếp theo.
5. Việc điều chỉnh hạn mức bảo lãnh chính phủ 05 năm nằm trong phương án điều chỉnh các chỉ tiêu an toàn nợ công do Chính phủ xây dựng trình Quốc hội xem xét, quyết định và thực hiện theo quy định của khoản 6 Điều 22 Luật Quản lý nợ công.

Như vậy, đối với các khoản nợ công thì Chính phủ sẽ có những nhiệm vụ sau đây:

- Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.

- Trình Quốc hội:

+ Quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm;

+ Quyết định, điều chỉnh tổng mức vay và trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm.

- Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

+ Cho ý kiến về đề án, dự án và báo cáo về quản lý nợ công;

+ Quyết định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.

- Quyết định hạn mức vay về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm.

- Phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế.

- Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình nợ công, các chỉ tiêu an toàn nợ công.

Nợ công TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NỢ CÔNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nợ công bao gồm những khoản nợ nào?
Pháp luật
Nợ công là gì? Ai có trách nhiệm báo cáo thông tin về nợ công? Công bố thông tin về nợ công ở đâu? Người dân có quyền biết thông tin về nợ công không?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm kiểm toán nợ công? Việc công bố thông tin về nợ công được thực hiện theo những hình thức nào?
Pháp luật
Nợ công được quản lý dựa trên nguyên tắc nào? Nhà nước thực hiện quản lý rủi ro đối với nợ công như thế nào?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định, điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm? Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Báo cáo thông tin về nợ công gồm những nội dung gì, được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Những yếu tố nào của nợ công được công bố?
Pháp luật
Trong giai đoạn 2022-2024, dự kiến tổng mức vay nợ công của Chính phủ tối đa khoảng 2.044 nghìn tỷ đồng?
Pháp luật
Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2022: Chính phủ dự kiến vay tối đa 673.546 tỷ đồng? Các nguồn vay đến từ đâu?
Pháp luật
Nợ công được phân loại như thế nào? Hạn mức bảo lãnh của Chính phủ trong việc vay và trả nợ công là bao nhiêu?
Pháp luật
Chỉ tiêu an toàn nợ công là gì? Chỉ tiêu an toàn nợ công gồm các chỉ tiêu nào? Chỉ tiêu an toàn nợ công được xây dựng dựa trên các căn cứ nào?
Pháp luật
Ai là người quyết định kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm? Nội dung kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ công
580 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nợ công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào