CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
91/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 06
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11
năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Chương
I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, bao gồm:
1. Thẩm định, phê duyệt
và cấp bảo lãnh Chính phủ.
2. Quản lý bảo lãnh
Chính phủ.
3. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị
định này gồm:
1. Đối tượng được bảo
lãnh.
2. Người bảo lãnh.
3. Người nhận bảo lãnh.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được
quy định trong Luật Quản lý nợ công, trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình tín dụng
chính sách của Nhà nước là chương trình huy động, cho vay và tái cơ cấu nợ của
ngân hàng chính sách bao gồm Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện tiếp nhận hồ
sơ tố tụng là tổ chức được ủy quyền để tiếp
nhận, xác nhận việc đã nhận được các hồ sơ tố tụng liên quan đến Thư bảo lãnh
Chính phủ và chuyển toàn bộ hồ sơ tố tụng cho Bộ Tài chính.
3. Hệ số nợ trên vốn chủ
sở hữu là tổng nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn) so với tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
4. Hệ số
khả năng thanh toán nhanh là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, được
tính bằng tỷ lệ giữa tổng tài sản ngắn hạn so với tổng nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
5. Hệ số trả nợ dài hạn
là hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn, được tính bằng tỷ lệ giữa tổng
tài sản dài hạn so với tổng nợ dài hạn của doanh nghiệp.
6. Hệ số trả nợ bình
quân 05 năm đầu là bình quân các hệ số trả nợ vay trong 05 năm
đầu tiên khi dự án đi vào hoạt động theo Bảng phân tích dòng tiền của dự án.
7. Ngân hàng phục vụ là
ngân hàng nơi đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp mở tài khoản dự án, tài khoản
vay, trả nợ nước ngoài và thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới việc giám sát rút
vốn, trả nợ, tài sản bảo đảm của dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.
8. Nghĩa vụ thanh toán
là các khoản phải trả gồm nợ gốc, nợ lãi theo quy định trong thỏa thuận vay cụ
thể, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được nêu trong Thư bảo lãnh.
9. Người bảo lãnh là
Chính phủ, do Bộ Tài chính là đại diện chính thức hay còn gọi là cơ quan cấp và
quản lý bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Quản lý
nợ công.
10. Người nhận bảo lãnh
là người có quyền thụ hưởng Thư bảo lãnh do Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ
phát hành. Người nhận bảo lãnh bao gồm người cho vay, người sở hữu trái phiếu
và những người nhận chuyển nhượng, những người nhận chuyển giao hợp
pháp của người cho vay, người sở hữu trái phiếu và được gọi chung là Bên cho
vay trong các thỏa thuận vay, phát hành trái phiếu.
11. Người nhận chuyển
nhượng, chuyển giao của đối tượng được bảo lãnh là người nhận toàn bộ hoặc một phần
các quyền và nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh trong giao dịch chuyển nhượng
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, được người bảo
lãnh và người nhận bảo lãnh chấp thuận.
12. Phát hành trái phiếu
là việc phát hành công cụ nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước
thực hiện tại thị trường trong nước bằng đồng nội tệ.
13. Tài khoản dự án là
tài khoản bằng đồng Việt Nam do đối tượng được bảo lãnh mở tại Ngân hàng phục vụ
và đăng ký bằng văn bản với Bộ Tài chính.
14. Thư bảo lãnh là văn
bản về bảo lãnh Chính phủ được thực hiện dưới các hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng
bảo lãnh hoặc văn bản bảo lãnh.
Điều
4. Đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ
Đối tượng được bảo lãnh
Chính phủ theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý nợ công,
đáp ứng đủ các điều kiện cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này.
Điều
5. Điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Điều kiện được cấp bảo
lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý nợ công, cụ thể như sau:
a) Có tư cách pháp
nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động liên tục
ít nhất 03 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh,
đề nghị cấp bảo lãnh;
b) Không bị lỗ trong 03
năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản
lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Không có nợ quá hạn
tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh, gồm nợ quá hạn với cơ quan cho vay lại được
quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý nợ công, nợ quá hạn
với Quỹ Tích lũy trả nợ, nợ quá hạn với bên cho vay đối
với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng
khác.
d) Có phương án tài
chính dự án khả thi được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 20 Nghị
định này;
đ) Có tỷ lệ vốn chủ sở
hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn
chủ sở hữu cụ thể theo tiến độ thực hiện dự án;
e) Trong trường hợp
phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về phát hành chứng
khoán ra công chứng theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Điều kiện được cấp bảo
lãnh Chính phủ đối với ngân hàng chính sách thực hiện chương trình tín dụng
chính sách của Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
43 Luật Quản lý nợ công.
Điều
6. Mức bảo lãnh Chính phủ
1. Đối với dự án do Quốc
hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 70% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu tối đa 60% tổng mức
đầu tư theo Quyết định đầu tư.
3. Mức bảo lãnh Chính
phủ đối với trái phiếu do ngân hàng chính sách phát hành là tối
đa 100% hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
Điều
7. Thư bảo lãnh
1. Thư bảo lãnh do Bộ
Tài chính thay mặt Chính phủ cấp và quản lý. Bộ Tài chính chỉ cấp Thư bảo lãnh,
không cấp Thư tái bảo lãnh.
2. Thư bảo lãnh được
phát hành một lần duy nhất cho từng khoản vay, từng đợt phát hành trái phiếu của
doanh nghiệp và không vượt quá tổng mức dự kiến bảo lãnh cho khoản vay, phát hành
trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án đầu tư. Riêng đối với
các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh hàng quý theo
khối lượng trái phiếu thực tế phát hành.
3. Bộ Tài chính phát
hành văn bản riêng đối với việc sửa đổi, bổ sung Thư bảo lãnh theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này.
4. Nội dung bắt buộc có
trong Thư bảo lãnh gồm:
a) Người bảo lãnh;
b) Đối tượng được bảo
lãnh;
c) Dẫn
chiếu các hợp đồng thương mại liên quan, thỏa thuận vay hoặc thông tin về khoản
phát hành trái phiếu được bảo lãnh (nếu có);
d) Số tiền vay được bảo
lãnh, loại tiền vay được bảo lãnh;
đ) Cam kết của Bộ Tài
chính đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của Đối tượng được bảo lãnh
và Bộ Tài chính;
e) Quyền lợi và trách
nhiệm của người nhận bảo lãnh;
g) Thời hạn hiệu lực và
thu hồi Thư bảo lãnh;
h) Luật điều chỉnh và
cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong giải quyết các tranh chấp;
i) Địa điểm, ngày,
tháng, năm ký phát hành Thư bảo lãnh.
5. Những nội dung khác
của Thư bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các quy định pháp luật
của Việt Nam.
6. Thư bảo lãnh có hiệu
lực từ ngày phát hành đến ngày đối tượng được bảo lãnh hoặc người bảo lãnh hoàn
thành các nghĩa vụ thanh toán được bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh theo
các điều kiện ghi trong thỏa thuận vay hoặc điều khoản, điều kiện của trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
Điều
8. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ
1. Hạn mức bảo lãnh
Chính phủ được xác định cụ thể đối với doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của
Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh trong một giai đoạn 05 năm, hằng năm.
2. Bộ Tài chính chủ trì
xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm và kế
hoạch vay, trả nợ công hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Quản lý nợ công.
Điều
9. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm
1. Hạn mức bảo lãnh
Chính phủ 05 năm là một chỉ tiêu của kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, được Bộ
Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
quyết định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Luật Quản lý
nợ công.
2. Căn cứ nhu cầu vay vốn
do các đối tượng được bảo lãnh đề xuất và trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu an toàn nợ công, mục tiêu về vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn trước
liền kề và mục tiêu, chỉ tiêu an toàn nợ công, định hướng, giải pháp quản lý nợ
công an toàn, bền vững giai đoạn 05 năm tiếp theo, Bộ Tài chính tổng hợp, xây dựng
hạn mức bảo lãnh chính phủ 05 năm phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
trong 05 năm tiếp theo có trách nhiệm đề xuất với Bộ Tài chính trước ngày 30
tháng 6 năm thứ năm của giai đoạn trước. Nội dung đề xuất gồm:
a) Tên dự án đầu tư;
b) Trị giá vay cho từng
dự án (nếu có);
c) Hình thức vay (khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu);
d) Thời gian dự kiến đề
nghị cấp bảo lãnh và thực hiện.
4. Ngân hàng chính sách
căn cứ chiến lược hoạt động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình triển
khai các chương trình tín dụng chính sách trong 05 năm giai đoạn trước liền kề,
đề xuất kế hoạch phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 05 năm tiếp
theo để thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước gửi Bộ Tài
chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của giai đoạn trước. Nội dung đề xuất
bao gồm:
a) Tình hình thực hiện
các chương trình tín dụng chính sách trong 05 năm giai đoạn trước liền kề, dư nợ
tín dụng và tỷ lệ nợ xấu từng năm;
b) Cơ cấu nguồn vốn thực
hiện các chương trình tín dụng chính sách, trong đó có nguồn trái phiếu Chính
phủ bảo lãnh; tình hình phát hành và thanh toán trả nợ gốc, lãi trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh;
c) Dự kiến kế hoạch
tăng trưởng tín dụng chính sách, cơ cấu nguồn vốn thực hiện các chương trình
tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh trong 05 năm tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng
phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, kế hoạch trả nợ gốc lãi trong 05 năm
tiếp theo.
5. Việc điều chỉnh hạn
mức bảo lãnh chính phủ 05 năm nằm trong phương án điều chỉnh các chỉ tiêu an
toàn nợ công do Chính phủ xây dựng trình Quốc hội xem xét, quyết định và thực
hiện theo quy định của khoản 6 Điều 22 Luật Quản lý nợ công.
Điều
10. Hạn mức bảo lãnh chính phủ hàng năm
1. Hạn mức bảo lãnh
chính phủ hàng năm là một chỉ tiêu trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm, được
Bộ Tài chính xây dựng, báo cáo Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Luật Quản lý nợ công.
2. Căn cứ hạn mức bảo
lãnh Chính phủ 05 năm, nhu cầu và khả năng huy động vốn vay, Bộ Tài chính xây dựng
hạn mức bảo lãnh chính phủ năm kế hoạch,
trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 của năm liền kề trước năm kế hoạch và được
thực hiện vào năm kế hoạch sau khi được Chính phủ phê duyệt.
3. Doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính
phủ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, có nhu cầu đề
nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch phải gửi văn bản đăng ký cho Bộ
Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm liền kề trước đó, gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Tên dự án đầu tư;
b) Trị giá khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ trong năm kế hoạch
và dự kiến hai năm tiếp theo đối với dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chủ trương cấp bảo lãnh;
c) Số tham chiếu và
ngày của văn bản phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ;
d) Số rút vốn, trả nợ dự
kiến trong năm kế hoạch và hai năm tiếp theo của các khoản vay, khoản phát hành
đã được cấp bảo lãnh và dự kiến được cấp bảo lãnh Chính phủ;
đ) Tên dự án đã được
phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và các thông tin nêu tại điểm b, c và d khoản
này dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh trong hai năm tiếp theo năm kế hoạch.
4. Ngân hàng chính sách
căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước dự
kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất
gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 10 của
năm liền kề năm kế hoạch, gồm các nội dung chính sau đây:
a) Dự kiến tăng trưởng
tín dụng năm kế hoạch;
b) Nhu cầu huy động và
sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách
năm kế hoạch, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chính phủ bảo
lãnh;
c) Dự kiến nhu cầu phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh năm kế hoạch.
5. Trường hợp có nhu cầu
điều chỉnh kế hoạch cấp bảo lãnh chính phủ đã đăng ký trong năm kế hoạch, đối
tượng được bảo lãnh phải có văn bản gửi Bộ Tài chính và nêu rõ lý do của việc điều
chỉnh.
Chương
II
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều
11. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
Doanh nghiệp đề nghị
phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Văn bản đề nghị phê
duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp (bản chính).
2. Quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án đầu tư (bản
sao có chứng thực).
3. Các văn bản về dự án
đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):
a) Quyết định chủ
trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định đầu tư
kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hoặc
b) Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư (nếu có).
4. Báo cáo của doanh
nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình hình hoạt động
và dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:
a) Tình hình hoạt động
chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn từ
5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên) và hoạt động của doanh nghiệp trong
lĩnh vực của dự án đề nghị cấp bảo lãnh;
b) Nguồn vốn cho dự án
(nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn vay hoặc phát
hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của chủ sở hữu;
c) Mục đích vay, phát
hành trái phiếu;
d) Thời gian dự kiến
vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả
gốc, lãi), thời gian rút vốn và thực hiện dự án;
đ) Phương án sử dụng và
quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu;
e) Phương án bố trí nguồn
vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí và chi phí khi đến hạn, bao gồm nguồn từ
dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay thế (nếu có);
g) Phương án tài sản thế
chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
5. Phương án bố trí vốn
chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án kèm
theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ
thực hiện dự án.
6. Báo cáo tài chính 03
năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ
sơ thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực)
của:
a) Doanh nghiệp đề nghị
phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;
b) Công ty mẹ của doanh
nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp vốn (không bao
gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối thiểu 5% vốn điều
lệ của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp chưa có doanh thu từ bất kỳ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nào khác.
Trường hợp hồ sơ được nộp
vào nửa cuối năm tài chính thì các tổ chức trên phải bổ sung báo cáo tài chính
06 tháng đầu năm đã được Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người được
ủy quyền phê duyệt theo điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều
12. Thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
1. Bộ Tài chính thẩm định
hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ sau khi doanh nghiệp
đã cung cấp đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này
và trước khi đàm phán thỏa thuận vay hoặc chuẩn bị hồ sơ pháp lý phát hành trái
phiếu theo quy định.
2. Trong vòng 30 ngày kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phê duyệt chủ trương cấp bảo
lãnh từ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính xem xét hồ
sơ gồm các nội dung chính sau:
a) Tính hợp lệ của hồ
sơ cung cấp;
b) Đáp ứng các điều kiện
về đối tượng được bảo lãnh quy định tại Điều 41 Luật Quản lý nợ
công;
c) Đáp ứng các điều kiện
được cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp quy định tại Điều
43 Luật Quản lý nợ công và Nghị định này.
3. Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính
thông báo cho doanh nghiệp trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ
đề nghị thẩm định.
4. Trường hợp
cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản
lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh
chính phủ. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính.
5. Bộ Tài chính báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh và đề xuất phê
duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính
phủ.
Điều
13. Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ
ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính
phủ trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính theo Quy chế
làm việc của Chính phủ và gửi các cơ quan liên quan.
2. Trong vòng 03 năm kể
từ ngày được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được phê
duyệt chủ trương cấp bảo lãnh có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo
lãnh theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 19 Nghị định này gửi
Bộ Tài chính. Quá thời hạn này, chủ trương cấp bảo lãnh không còn giá trị để
xem xét cấp bảo lãnh.
3. Chủ trương cấp bảo
lãnh chính phủ được phê duyệt là căn cứ để doanh nghiệp đàm phán với người cho
vay hoặc xây dựng đề án phát hành trái phiếu nhưng không đảm bảo được cấp bảo
lãnh chính phủ nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
5, Điều 14, Điều 19 Nghị định này tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh.
Mục 2.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CHO KHOẢN VAY TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC
NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
Điều
14. Hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
Ngoài hồ sơ đã gửi theo
quy định tại Điều 11 Nghị định này, người vay đề nghị phê
duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay nộp cập nhật cho Bộ Tài chính trực
tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Văn bản yêu cầu khoản
vay có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay (bản chính).
2. Văn bản đề nghị cấp
bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp kèm theo đề xuất ngân hàng phục vụ cho khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh (bản chính).
3. Các văn bản theo quy
định tại Điều 11 Nghị định này nếu có bất kỳ điều chỉnh nào
so với văn bản đã nộp trước đây.
4. Báo cáo nghiên cứu
khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu
tư và đầu tư công (trường hợp nộp cho Bộ Tài chính báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11) (bản sao có chứng
thực).
5. Đề án vay (bản chính)
được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo
lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản 4 Điều 11 Nghị định
này, đồng thời bổ sung các nội dung sau:
a) Tóm tắt trị giá và
các điều kiện của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh theo dự thảo thỏa thuận vay đã
được các bên ký tắt và các khoản vay khác (nếu có);
b) Kế hoạch rút vốn tổng
thể theo quý của khoản vay;
c) Quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị của đối tượng được bảo lãnh về việc bố trí vốn
chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở
hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.
6. Văn bản phê duyệt đề
án vay được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với đối tượng
được bảo lãnh là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (bản chính).
7. Dự thảo thỏa thuận
vay cuối cùng đã được các bên ký tắt hoặc thỏa thuận vay đã được ký kết, có quy
định về số tiền cho vay và yêu cầu bảo lãnh chính phủ (bản
sao có chứng thực).
8. Báo cáo tài chính 03
năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định cấp bảo lãnh đã được kiểm
toán theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này (bản
sao có chứng thực). Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm trường hợp thời điểm đề
nghị cấp bảo lãnh vào nửa cuối năm tài chính.
9. Báo cáo chi tiết của
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín dụng của doanh
nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ (bản in có đóng dấu của ngân hàng cung cấp
thông tin).
10. Văn bản cam kết
theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này (bản
chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức,
cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong
trường hợp doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ gặp khó khăn trong việc trả
nợ.
11. Văn bản cam kết của
các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp
trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt
thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông, cá nhân nói
trên (đối với công ty cổ phần).
12. Các văn bản chứng
minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều
15. Thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
1. Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại Điều 14 Nghị
định này, Bộ Tài chính thông báo cho đối tượng được bảo lãnh để bổ sung
trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ. Đối tượng được bảo lãnh có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ gửi Bộ Tài chính trong vòng 10 ngày làm việc.
2. Trong vòng 30 ngày kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Nghị định
này từ doanh nghiệp, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định với các nội dung chính sau:
a) Tính hợp lệ của hồ
sơ cung cấp;
b) Đánh giá về đối tượng
và điều kiện cấp bảo lãnh theo các tiêu chí và điều kiện quy định tại Điều 41 và Điều 43 Luật Quản lý nợ công và Nghị định này;
c) Đánh giá về cơ cấu vốn
đầu tư, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư (gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay) và điều
kiện, điều khoản của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ;
d) Đánh giá về tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn đề nghị được Chính phủ bảo lãnh (hệ số
nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số trả nợ dài hạn);
đ) Đánh giá phương án
tài chính của dự án sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Việc
đánh giá được thực hiện theo Phương pháp phân tích theo “Hệ số trả nợ vay” để
xác định Hệ số trả nợ bình quân 05 năm đầu (tối thiểu là
1,20 đối với các dự án có hợp đồng bao tiêu sản phẩm hoặc hệ số 1,25 đối với
các dự án khác); phân tích độ nhạy theo “Hệ số trả nợ vay có bảo lãnh”; phân
tích độ nhạy theo “Doanh thu”; phân tích độ nhạy theo
“Chi phí sản xuất/chi phí vận hành”:
e) Đánh giá về sự phù hợp
(loại hình, tính chất, giá trị) của tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh;
g) Đánh giá các rủi ro
của dự án có liên quan tới khoản vay được Chính phủ bảo lãnh; rủi ro có liên
quan tới khoản vay; rủi ro về tài chính và khả năng trả nợ của người vay, rủi
ro về năng lực thực hiện và quản lý dự án của người vay;
h) Tổng số tiền vay và
số dự án Chính phủ đã bảo lãnh mà doanh nghiệp đã thực hiện cho tới thời điểm
thẩm định cấp bảo lãnh; dư nợ vay được Chính phủ bảo lãnh của doanh nghiệp tại
thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh;
i) Mức phí bảo lãnh đề
nghị áp dụng;
k) Các đề xuất, kiến
nghị.
3. Trường hợp cần bổ
sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có
liên quan đến dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ; hoặc yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp
bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án (Thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao
tiêu sản phẩm, thuyết minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư). Các cơ
quan có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Bộ Tài chính.
Điều
16. Quyết định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay
1. Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả
thẩm định cấp bảo
lãnh chính phủ.
2. Quyết định cấp bảo
lãnh chính phủ cho khoản vay do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quy chế làm
việc của Chính phủ và gửi các cơ quan liên quan, gồm các nội dung:
a) Phê duyệt nội dung
Thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh;
b) Phê duyệt mức phí bảo
lãnh chính phủ áp dụng cho khoản vay;
c) Giao Bộ Tư pháp cấp
ý kiến pháp lý theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Giao Bộ Ngoại giao phối
hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước
ngoài làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh (nếu
có);
đ) Phê duyệt tổ chức
khác làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh (nếu
có);
e) Các nội dung khác.
Điều
17. Cấp bảo lãnh đối với khoản vay
1. Thư bảo lãnh được Bộ
Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp
bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn
thành các thủ tục sau:
a) Ký kết với Bộ Tài
chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh theo quy
định tại Điều 31 Nghị định này;
b) Cung cấp cho Bộ Tài
chính bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;
c) Mở Tài khoản Dự án tại
ngân hàng phục vụ; thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản về số tài khoản của
Tài khoản Dự án hoặc hợp đồng mở tài khoản dự án;
d) Nộp cho Bộ Tài chính
Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực);
đ) Cung cấp cho Bộ Tài
chính toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác
nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính).
2. Thư bảo lãnh được cấp
trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với khoản vay nước
ngoài, Thư bảo lãnh được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ
sơ 01 bản, đối tượng được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu 01 bản và 01 bản
được chuyển cho người cho vay hoặc đại diện của người cho vay;
b) Đối với khoản vay
trong nước, Thư bảo lãnh được lập thành 06 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính
lưu hồ sơ 02 bản, đối tượng được bảo lãnh lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho
người cho vay, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.
3. Bộ Tài chính quyết định
việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không thuộc các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này theo từng trường hợp cụ thể nếu cần thiết.
Điều
18. Thủ tục có liên quan đến hiệu lực của khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo
lãnh
1. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm thực hiện các thủ tục quy định trong Thỏa thuận vay để Thư
bảo lãnh và Thỏa thuận vay có hiệu lực đầy đủ.
2. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm làm việc với Bộ Tư pháp để được cấp ý kiến pháp lý đối với
Thư bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
3. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay, trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp.
4. Trường hợp thủ tục tố
tụng được quy định trong Thỏa thuận vay nước ngoài và Thư bảo lãnh có yêu cầu Đại
diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng:
a) Đối tượng được bảo
lãnh đề xuất với Bộ Tài chính về tổ chức được chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ
tố tụng cho người vay (đối tượng được bảo lãnh), người bảo lãnh theo yêu cầu của
thỏa thuận vay và lấy ý kiến của Bộ Tài chính hoặc ý kiến chấp thuận của Bộ Ngoại
giao trong trường hợp là cơ quan đại diện ngoại giao tại nước ngoài trong quá
trình đàm phán;
b) Sau khi Thỏa thuận
vay được ký kết và cấp bảo lãnh chính phủ, Đối tượng được bảo lãnh gửi mẫu văn
bản ủy quyền của Người vay (đối tượng được bảo lãnh) và người bảo lãnh (nếu có)
cho tổ chức được lựa chọn làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng ký xác nhận đồng
ý, gửi cho đối tượng được bảo lãnh để gửi tiếp cho Người nhận bảo lãnh và sao gửi
cho Bộ Tài chính.
Mục 3.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ CHO KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA
DOANH NGHIỆP
Điều
19. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
doanh nghiệp
Ngoài hồ sơ đã gửi theo
quy định tại Điều 11 Nghị định này, doanh nghiệp (chủ thể
phát hành trái phiếu) đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ nộp bổ sung cho
Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:
1. Các văn bản theo quy
định tại Điều 11 Nghị định này nếu có bất kỳ điều chỉnh nào
so với văn bản đã nộp trước đây.
2. Văn bản đề nghị cấp
bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp cho khoản phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh (bản chính).
3. Báo cáo nghiên cứu
khả thi của Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư và đầu tư công (trường hợp nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11) (bản sao có chứng
thực).
4. Đề án phát hành trái
phiếu (bản chính) được cập nhật ít nhất 06 tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị
phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại khoản
4 Điều 11 Nghị định này, đồng thời bổ sung:
a) Kế hoạch, thời điểm
phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của dự án (bản chính hoặc
bản sao có chứng thực);
b) Tổng khối lượng phát
hành được chia theo kỳ hạn trái phiếu và thời điểm phát hành trên cơ sở tiến độ
triển khai và giải ngân của dự án;
c) Quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị của Đối tượng được bảo lãnh về việc bố trí vốn
chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm
trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.
5. Văn bản phê duyệt đề
án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu
đối với đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ (bản chính).
6. Giấy
phép phát hành chứng khoán ra công chứng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) về chứng khoán và
thị trường chứng khoán cấp.
7. Báo cáo tài chính 03
năm liền kề gần nhất với thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đã được kiểm
toán theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này (bản
sao có chứng thực).
8. Báo cáo chi tiết của
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín dụng của Đối tượng
được bảo lãnh (bản in có đóng dấu của ngân hàng cung cấp thông tin).
9. Văn bản cam kết theo
quy định tại Phụ lục I Nghị định này (bản chính)
kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá
nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường
hợp đối tượng được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc trả nợ.
10. Văn bản cam kết của
các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp
từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều
lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ
đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần).
11. Các thông tin bổ
sung phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu
để đầu tư dự án (Thiết kế cơ sở được duyệt, Hợp đồng bao tiêu sản phẩm, thuyết
minh về công nghệ, thiết bị của dự án đầu tư).
12. Kế hoạch bố trí vốn
chủ sở hữu hàng năm cho dự án đầu tư kèm theo hồ sơ chứng minh năng lực thu xếp
vốn chủ sở hữu để tham gia tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án.
13. Các văn bản chứng
minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
14. Các tài liệu chứng
minh đáp ứng các điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều
20. Thẩm định và thông báo thực hiện đối với khoản phát hành trái phiếu doanh
nghiệp
1. Bộ Tài chính thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo các
nội dung và quy trình áp dụng cho khoản vay trong nước và nước ngoài quy định tại
Điều 15 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính
phủ.
2. Sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung quy định
tại Điều 16 Nghị định này và phê duyệt hạn mức bảo lãnh
phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo bằng văn
bản cho đối tượng được bảo lãnh về hạn mức tối đa được phép phát hành có bảo
lãnh Chính phủ để triển khai thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
3. Trên cơ sở thông báo
của Bộ Tài chính về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều này:
a) Chậm nhất 10 ngày
làm việc trước ngày dự kiến tổ chức phát hành trái phiếu, đối tượng được bảo
lãnh gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành, có
nêu rõ thời gian dự kiến tổ chức phát hành, dự kiến khối lượng, kỳ
hạn, hình thức phát hành;
b) Chậm nhất 7 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu, Bộ
Tài chính gửi văn bản thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu cho đối tượng
được bảo lãnh tổ chức phát hành trái phiếu.
4. Căn cứ khung lãi suất
do Bộ Tài chính thông báo và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, đối
tượng được bảo lãnh có trách nhiệm tổ chức phát hành trái phiếu, đăng ký, lưu
ký, niêm yết và thanh toán trái phiếu theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Điều
21. Cấp bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Thư bảo lãnh được Bộ
Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp
bảo lãnh chính phủ cho khoản phát hành trái phiếu sau khi đối tượng được bảo
lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:
a) Ký kết với Bộ Tài
chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho toàn bộ hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Hợp đồng thế chấp tài sản được điều chỉnh sau khi kết thúc toàn bộ các đợt phát
hành phù hợp với giá trị trái phiếu được bảo lãnh;
b) Cung cấp cho Bộ Tài
chính bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;
c) Mở tài khoản dự án tại
ngân hàng phục vụ, thông báo số tài khoản của tài khoản dự án và toàn bộ tài khoản
tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính;
d)
Báo cáo Bộ Tài chính kết quả mỗi đợt phát hành trái phiếu để làm thủ tục xác nhận
nghĩa vụ bảo lãnh thực tế (cấp Thư bảo lãnh) trong vòng 10 ngày làm việc sau
khi kết thúc đợt phát hành.
2. Thư bảo lãnh được cấp
kể từ ngày đối tượng được bảo lãnh hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này
và trong vòng 05 ngày làm việc sau khi Bộ Tài chính nhận được báo cáo kết quả của
mỗi đợt phát hành. Thư bảo lãnh cấp cho mỗi đợt
phát hành được lập thành 05 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 02 bản,
đối tượng được bảo lãnh lưu 01 bản, 02 bản được gửi cho các cơ quan liên quan.
3. Bộ Tài chính quyết định
việc cấp thêm số bản chính cho các cơ quan có liên quan không thuộc các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều này nếu cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
Mục 4.
QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều
22. Ngân hàng phục vụ
1. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng phục vụ cho dự án đầu tư được Chính phủ
bảo lãnh, đề xuất tại hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ hoặc sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ.
2. Ngân hàng phục vụ là
ngân hàng thương mại được thành lập, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam và có hệ
số tín nhiệm do một trong các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế
(Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch) công bố bằng hoặc thấp hơn một bậc so với
hệ số tín nhiệm quốc gia.
3. Quyền và trách nhiệm
của ngân hàng phục vụ trong quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ về thanh toán, theo dõi, giám sát tài khoản dự án, rút vốn và trả nợ khoản
vay; giám sát tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo
lãnh khi được Bộ Tài chính ủy quyền; và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của
báo cáo xác nhận do ngân hàng phục vụ phát hành;
b)
Thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ rút vốn của đối tượng được bảo lãnh phù hợp
với hợp đồng thương mại và thỏa thuận vay đã ký; gửi đối tượng được bảo lãnh và
Bộ Tài chính xác nhận về sự phù hợp trong vòng tối đa 05 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ giải ngân của đối tượng được bảo lãnh, trước khi đối tượng được bảo
lãnh gửi hồ sơ rút vốn cho Bên cho vay;
c) Báo cáo Bộ Tài chính
về nguyên nhân và giải pháp xử lý trong trường hợp hồ sơ, chứng từ rút vốn
không phù hợp;
d) Khi thực hiện các
giao dịch ngoại hối liên quan đến khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh,
ngân hàng phục vụ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng
từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc thực hiện rút vốn, trả nợ khoản
vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh phù hợp với quy
định hiện hành
của pháp luật;
đ)
Giám sát số dư tài khoản dự án và báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng về việc
thực hiện cam kết của đối tượng được bảo lãnh hoặc báo cáo đột xuất khi đối tượng
được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết; thực hiện việc trích tài khoản dự
án theo yêu cầu của Bộ Tài chính để trả nợ
trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ;
e) Được đối tượng được
bảo lãnh trả phí dịch vụ theo quy định của ngân hàng phục vụ và theo thỏa thuận
giữa hai bên.
4. Trình tự, thủ tục chấp
thuận ngân hàng phục vụ:
a) Sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được bảo lãnh đăng ký
ngân hàng phục vụ với Bộ Tài chính. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản đề nghị lựa
chọn ngân hàng phục vụ của đối tượng được bảo lãnh (bản chính);
- Dự thảo Hợp đồng giữa
đối tượng được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ, trong đó quy định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ của các bên liên quan (phù hợp với các quy định về trách nhiệm của đối
tượng được bảo lãnh và ngân hàng phục vụ tại Nghị định này);
- Tài liệu chứng minh
ngân hàng phục vụ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này (tài liệu được
công bố chính thức hoặc bản sao có chứng thực).
b) Bộ Tài chính có ý kiến
chấp thuận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) bằng văn bản đối
với đề xuất ngân hàng phục vụ của đối tượng được bảo lãnh trong vòng 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản này.
Trường hợp bị từ chối,
đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng phục vụ khác đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận.
c) Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh không lựa chọn được ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính chỉ định ngân
hàng phục vụ sau khi tham khảo ý kiến của đối tượng được bảo lãnh.
5. Trường
hợp thay đổi ngân hàng phục vụ, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo
lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính và thực hiện theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 4 Điều này.
Điều
23. Tài khoản Dự án
1. Đối tượng được bảo
lãnh thực hiện dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh có trách nhiệm mở một
tài khoản dự án tại một ngân hàng phục vụ.
2. Tài khoản dự án phản
ánh các hoạt động rút vốn vay (trừ trường hợp bên cho vay nước ngoài thanh toán
trực tiếp cho nhà thầu theo quy định của thỏa thuận vay, hợp đồng thương mại),
tiếp nhận vốn phát hành trái phiếu, trả nợ (gốc, lãi, phí); tiếp nhận vốn góp,
doanh thu từ dự án đầu tư được Chính phủ bảo lãnh, các khoản thu nhập khác; các
khoản thu, chi liên quan đến dự án và các nguồn vốn hợp
pháp khác của đối tượng được bảo lãnh kể từ khi được Chính phủ phát hành Thư bảo
lãnh.
3.
Tài khoản dự án có thể được sử dụng cho một hoặc nhiều dự án được Chính phủ bảo
lãnh của một đối tượng được bảo lãnh.
4. Trường hợp thay đổi
hoặc đăng ký lại tài khoản dự án, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo
cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
5. Trường hợp nguồn thu
của dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh không thể tách rõ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo rõ
trong đề án vay, đề án phát hành trái phiếu khi đề nghị cấp bảo lãnh. Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong báo cáo thẩm định cho phép áp dụng cơ
chế giám sát trên tổng nguồn thu của doanh nghiệp để đảm bảo
khả năng trả nợ.
6. Trường hợp vay nước
ngoài được Chính phủ bảo lãnh, đối tượng
được bảo lãnh được mở thêm một tài khoản ngoại tệ (Tài khoản vay trả nợ nước
ngoài) tại ngân hàng phục vụ bên cạnh tài khoản dự án để rút vốn và trả nợ khoản
vay nước ngoài, đăng ký với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
pháp luật về quản lý ngoại hối sau khi cấp Thư bảo lãnh. Tài khoản vay, trả nợ
nước ngoài được ngân hàng phục vụ quản lý và giám sát đối với việc rút vốn
và thanh toán cùng với tài khoản dự án.
Điều
24. Quy định về rút vốn được Chính phủ bảo lãnh
1. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm phát hành trái phiếu, rút vốn và sử dụng vốn vay được Chính
phủ bảo lãnh và góp vốn, bố trí vốn chủ sở hữu phù hợp với Đề án vay, Đề án
phát hành trái phiếu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước (đối với
doanh nghiệp nhà nước) và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ
thực hiện và kế hoạch đã đăng ký với Bộ Tài chính tại hồ sơ đề nghị cấp bảo
lãnh, phù hợp với quy định của thỏa thuận vay và hợp đồng thương mại,
2. Trước khi gửi đề nghị
rút vốn từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh cho Bên cho vay, đối tượng được bảo
lãnh gửi ngân hàng phục vụ hồ sơ, chứng từ rút vốn có liên quan theo quy định của
hợp đồng thương mại, thỏa thuận vay. Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm kiểm soát
hồ sơ, chứng từ rút vốn phù hợp với mục đích sử dụng khoản vay, thỏa thuận vay
và hợp đồng thương mại
đã ký và có ý kiến chấp thuận hoặc phản đối
với đối tượng được bảo lãnh, sao gửi Bộ Tài chính. Quy định này không áp dụng đối
với khoản phát hành trái phiếu.
3. Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh rút vốn toàn bộ một lần khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh về tài khoản dự án, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm kiểm
soát hồ sơ, chứng từ thanh toán từ tài khoản dự án theo
hợp đồng thương mại khi nhận được đề nghị chuyển tiền của đối tượng được bảo
lãnh.
4. Người nhận bảo lãnh
(người cho vay) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ rút vốn phù hợp với mục
đích sử dụng khoản vay trước khi cho phép giải ngân từ khoản vay được Chính phủ
bảo lãnh và chuyển tiền
thanh toán theo đề nghị của đối tượng được bảo lãnh (người vay).
Điều
25. Quy định về quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu và các khoản vốn khác
đã tiếp nhận
1. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm:
a) Quản lý và sử dụng vốn
vay, vốn góp, vốn chủ sở hữu đúng mục đích nêu tại Đề án vay, Đề án phát hành
trái phiếu;
b) Thực hiện hạch toán,
kế toán đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Ưu tiên sử dụng nguồn
thu từ tài khoản dự án để trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và cho khoản
vay Quỹ Tích lũy trả nợ của Dự án có liên quan (nếu có);
d) Cam kết chuyển doanh
thu và các khoản thu nhập hợp pháp khác ngay khi phát sinh từ Dự án về tài khoản
dự án để bảo đảm nguồn vốn trả nợ đầy
đủ, đúng hạn;
đ) Cam kết duy trì số
dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng
Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh
nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn. Số dư tối
thiểu được tính theo công thức tại Phụ lục III Nghị
định này và tối thiểu phải bằng 01 kỳ trả nợ tiếp theo trước khi đến hạn trả nợ
10 ngày;
e) Ủy
quyền vô điều kiện, không hủy ngang cho ngân hàng phục vụ yêu cầu các tổ chức
tín dụng nơi đối tượng được bảo lãnh có tài khoản tiền gửi trích tiền
từ tài khoản để đảm bảo số dư hoặc thu nợ; đồng thời ủy
quyền không hủy ngang cho các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi được
quyền trích tiền từ
tài khoản để chuyển cho ngân hàng phục vụ trong vòng 05 ngày sau ngày quy định
theo Nghị định này và thỏa thuận vay được bảo lãnh;
g) Đối chiếu số liệu nợ
định kỳ hàng năm với Bộ Tài chính hoặc gửi bản sao đối chiếu số liệu nợ định kỳ
hàng năm với ngân hàng cho vay đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh cho Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính có trách
nhiệm:
a) Theo dõi việc rút vốn,
trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và
thống kê vào hệ thống quản lý nợ của Bộ Tài chính;
b) Đối chiếu số dư nợ bảo
lãnh định kỳ hàng năm với đối tượng được bảo lãnh và với người nhận bảo lãnh.
3. Ngân hàng phục vụ có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ của ngân hàng phục vụ trong suốt quá trình rút vốn, trả nợ của Dự án;
b) Báo cáo Bộ Tài chính
định kỳ 06 tháng về số dư và biến động thu, chi của tài khoản dự án hoặc tài khoản
khác có liên quan tới việc rút vốn và trả nợ của đối tượng được bảo lãnh (nếu
có);
c) Trường hợp số dư tài
khoản dự án nhỏ hơn mức cam kết, ngân hàng phục vụ có quyền
yêu cầu đối tượng được bảo lãnh chuyển tiền bổ sung và gửi văn bản báo cáo Bộ
Tài chính trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn duy trì số dư theo quy
định của Nghị định này.
Điều
26. Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
1. Việc điều chỉnh, sửa
đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của đối tượng được bảo
lãnh được Bộ Tài chính thực hiện khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp lệ sau đây:
a) Văn bản đề nghị của
đối tượng được bảo lãnh giải trình rõ lý do, nội dung đề nghị điều chỉnh, sửa đổi
Thư bảo lãnh và ảnh hưởng của việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh đối với việc
thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh theo thỏa thuận vay;
b) Các văn bản sửa đổi,
bổ sung của thỏa thuận vay đã ký;
c) Ý kiến về việc điều
chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh của người nhận bảo lãnh;
d) Dự thảo văn bản điều
chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh do người nhận bảo lãnh đề xuất (nếu có).
2. Trường hợp nội dung điều
chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký không làm tăng tổng trị
giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh và không thay đổi đối tượng được bảo lãnh, Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và
phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh trong vòng 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này từ đối tượng được bảo lãnh.
3. Trường hợp nội dung điều
chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký làm tăng tổng trị giá vay
gốc được Chính phủ bảo lãnh hoặc thay đổi đối tượng được bảo lãnh, Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này từ đối tượng
được bảo lãnh. Bộ Tài chính phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo
lãnh hoặc văn bản thông báo không phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh gửi
đối tượng được bảo lãnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với trái phiếu đã phát hành đã
được Bộ Tài chính cấp bảo lãnh Chính phủ
Điều
27. Phí bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp
1. Phí bảo lãnh chính
phủ đối với doanh nghiệp được Bộ Tài chính xác định trên cơ sở kết quả thẩm định
phương án tài chính của dự án đầu tư, tình hình tài chính của doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư nhưng tối đa không vượt quá 2%/năm trên số dư nợ được bảo
lãnh.
2. Mức phí bảo lãnh
chính phủ đối với doanh nghiệp được xác định là tổng của
hai mức phí:
a) Tính theo hệ số trả
nợ bình quân 05 năm đầu của dự án đầu tư; và
b) Tính theo hệ số năng
lực tài chính của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu.
3. Mức phí bảo lãnh
chính phủ được quy định cụ thể trong Biểu phí bảo lãnh chính phủ tại Phụ lục II Nghị định này.
Điều
28. Thu, nộp phí bảo lãnh chính phủ từ doanh nghiệp
1. Phí bảo lãnh chính
phủ được tính trên dư nợ gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu và loại
tiền vay được Chính phủ bảo lãnh theo mức phí bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, được tính bắt đầu
từ ngày rút vốn đầu tiên
hoặc ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
2. Phí bảo lãnh chính
phủ được tính bằng loại tiền vay và được thu bằng đồng
Việt Nam quy đổi theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh
và phải nộp cho Quỹ tích lũy trả nợ vào ngày thanh toán lãi của khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Trong vòng 10 ngày kể
từ ngày đến hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu Bộ Tài chính không nhận
được phí phải nộp, đối tượng được bảo lãnh phải chịu lãi phạt chậm trả trên số
tiền phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp:
a) Được tính trên số
ngày chậm nộp kể từ ngày đến hạn đến ngày thực nộp;
b) Lãi suất
áp dụng cho khoản phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp bằng lãi suất của khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Nếu
lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu là lãi suất thả nổi,
Bộ Tài chính áp dụng lãi suất tham chiếu cùng kỳ trả lãi của khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để tính toán lãi phạt chậm trả.
Điều
29. Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ
1. Phí bảo lãnh chính
phủ là nguồn thu của Quỹ Tích lũy trả nợ, được Quỹ Tích lũy trả nợ quản lý và
được sử dụng để tạo nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ, trong đó có việc thực hiện
các nghĩa vụ của người bảo lãnh.
2. Bộ
Tài chính trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho
công tác quản lý bảo lãnh chính phủ theo các nội dung được Thủ tướng Chính phủ
quy định.
Trường hợp cần tham vấn
ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh
chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí trích lại
cho chi phí hành chính đối với việc thuê tổ chức, chuyên gia trong từng trường
hợp cụ thể.
Điều
30. Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp là đối
tượng được bảo lãnh hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư vay vốn
được Chính phủ bảo lãnh thực hiện thế chấp tài sản cho cơ quan cấp bảo lãnh
chính phủ (Bộ Tài chính) theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản thế chấp để
bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh đối với Bộ Tài chính
là tài sản hình thành từ vốn vay, vốn phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác từ nguồn vốn chủ sở hữu,
vốn hợp pháp khác của đối tượng được bảo lãnh hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.
3. Giá trị tài sản thế
chấp tối thiểu bằng 120% trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, được xác định như sau:
a) Đối với quyền sử dụng
đất: được xác định theo quy định tại bảng khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi có tài sản, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan;
b) Đối với các tài sản
khác đã hình thành từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, tài sản khác thuộc sở hữu của đối tượng được bảo lãnh, của tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến dự án vay vốn được
Chính phủ bảo lãnh: được xác định theo giá trị sổ sách phù hợp với quy định của
pháp luật, do một công ty kiểm toán độc lập xác nhận và được sự chấp thuận của
bên nhận thế chấp (Bộ Tài chính);
c) Đối với tài sản hình
thành trong tương lai từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh: bằng giá thỏa thuận trong các hợp đồng thương mại đã ký được tài trợ từ khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; khi quyết toán dự án bằng
chi phí thực tế phải trả để hình thành tài sản
theo hóa đơn chứng từ liên quan được phê duyệt.
4. Tài sản thế chấp phải
được Đối tượng được bảo lãnh quản lý, sử dụng đúng mục đích. Không được dùng
tài sản đã thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp được
Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Tài sản thế chấp
không được bán, trao đổi, tặng cho trừ trường hợp được sự đồng
ý của Bộ Tài chính. Giá trị tài sản thế chấp được đánh giá lại theo quy định của
pháp luật. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thế chấp
tài sản khác để bảo đảm cho dư nợ còn lại của khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này
trước khi thực hiện giải chấp tài sản đã thế chấp ban đầu.
6. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp trong suốt thời gian thực
hiện nghĩa vụ nợ được Chính phủ bảo lãnh.
7. Chính phủ quyết định
việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp không thể thực
hiện được theo quy định của pháp luật, hoặc khi chưa có quy
định pháp luật điều chỉnh, hoặc khi tài sản thế chấp trở
thành tài sản của Nhà nước trước khi khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh hết hiệu lực hoặc việc bảo lãnh được thực hiện theo chỉ định
của cấp có thẩm quyền.
Điều
31. Quản lý việc thế chấp tài sản
1. Hợp đồng thế chấp
tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được
ký kết giữa đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài
chính ủy quyền trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Bộ Tài chính hoặc tổ
chức được Bộ Tài chính ủy quyền và đối tượng được bảo lãnh ký kết một hoặc nhiều
Hợp đồng thế chấp tài sản và Phụ lục Hợp đồng theo tính chất của từng loại tài
sản thế chấp để đảm bảo việc đăng ký biện pháp bảo
đảm theo quy định của pháp luật;
b) Phụ lục Hợp đồng thế
chấp tài sản được ký kết giữa Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy
quyền và đối tượng được bảo lãnh căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc
lập nếu có tài sản phát sinh mới hoặc thay thế trong năm, được hoàn thành trước
ngày 30 tháng 6 của năm liền kề năm phát sinh.
2. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện đăng ký biện
pháp bảo đảm đối với Hợp đồng thế chấp tài sản đã ký theo quy định của pháp luật
về đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ có liên quan đến việc đăng ký
biện pháp bảo đảm;
c) Chịu mọi chi phí
phát sinh trong quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm đăng ký biện pháp bảo đảm trước khi Bộ Tài chính phát hành
Thư bảo lãnh:
a) Trong vòng 30 ngày
sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết và công chứng, chứng thực theo
quy định của pháp luật, đối tượng được bảo lãnh thực hiện việc đăng ký biện
pháp bảo đảm;
b) Trong vòng 10 ngày
sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm do cơ quan đăng ký
biện pháp bảo đảm cấp, Đối tượng được bảo lãnh nộp lại cho Bộ Tài chính hoặc tổ
chức được Bộ Tài chính ủy quyền Giấy chứng nhận kèm
theo danh sách toàn bộ tài sản thế chấp
và các hồ sơ gốc có liên quan theo yêu cầu cho Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ
Tài chính ủy quyền;
c) Phụ lục Hợp đồng thế
chấp tài sản trong năm có phát sinh mới đối với tài sản thế chấp hình thành
trong tương lai được ký kết và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật,
căn cứ vào xác nhận của công ty kiểm toán độc lập và hoàn thành trước ngày 30
tháng 6 của năm liền kề năm phát sinh;
d) Đối tượng được bảo
lãnh thực hiện việc ký kết Phụ lục Hợp đồng thế chấp tài sản và đăng ký thay đổi
nội dung biện pháp bảo đảm nếu có sai khác so với thời điểm đăng ký biện pháp bảo
đảm đối với tài sản hình thành trong tương lai trong vòng 30 ngày sau khi hoàn
thành quyết toán Dự án.
4. Tài sản thế chấp được
Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền theo dõi trên cơ sở:
a) Giấy chứng nhận đăng
ký biện pháp bảo đảm do cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cấp, bảng kê mô tả
tài sản đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Danh mục và giá trị
tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh của Đối tượng bảo lãnh được công ty kiểm toán độc lập (thuộc danh sách
công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng do
Bộ Tài chính công bố hàng năm) xác nhận hàng năm.
5. Trường hợp Đối tượng
được bảo lãnh có nhu cầu thế chấp một phần tài sản hình thành từ nguồn vốn được
Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn khác, theo tỷ trọng vốn hình thành nên tài
sản đó cho bên thứ ba:
a) Chỉ được thế chấp phần
giá trị vượt quá dư nợ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh,
đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ;
b) Có văn bản đề nghị gửi
xin ý kiến của Bộ Tài chính trước khi thực hiện, nêu rõ lý do, giá trị tài sản
thế chấp cho bên thứ ba và các nội dung khác có liên quan. Bộ Tài chính có văn
bản trả lời trong vòng 15 ngày làm việc;
c) Các bên có liên quan
tới tài sản đồng thế chấp thực hiện nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
6. Đối tượng được bảo
lãnh chỉ được thay thế tài sản đang thế chấp bằng tài sản khác có giá trị tương
đương đối với giá trị phải thế chấp theo quy định nếu được Bộ Tài chính hoặc tổ
chức được Bộ Tài chính ủy quyền cho phép bằng văn bản.
7. Các bên có liên quan
tới tài sản thế chấp có trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm.
8. Bộ Tài chính hoặc tổ
chức được Bộ Tài chính ủy quyền lưu giữ các hồ sơ gốc liên quan tới tài sản thế
chấp và đăng ký tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản được sử dụng để thế chấp
cho nhiều bên, các bên nhận thế chấp sẽ thỏa thuận bên lưu giữ hồ sơ
gốc hoặc giao cho một tổ chức độc lập lưu giữ.
9. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các chứng từ, hồ sơ gốc khác có liên quan
đến tài sản thế chấp theo yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài
chính ủy quyền.
10. Hợp đồng thế chấp
tài sản chỉ hết hiệu lực khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn thành tất cả các
nghĩa vụ với người cho vay theo Thư bảo lãnh và với Bộ Tài chính theo các văn bản
đã ký kết liên quan tới Thư bảo lãnh.
Điều
32. Xử lý tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp đối
tượng được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ trả
nợ mà Bộ Tài chính đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ thay và đối tượng được
bảo lãnh không có khả năng hoàn trả cho Bộ Tài chính thì tài sản thế chấp được
xử lý để bảo đảm thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.
2. Phương thức xử lý
tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của hợp đồng
thế chấp tài sản và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Bộ Tài chính được
phép thuê tổ chức độc lập để định giá, kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp
trong trường hợp phải cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật và xử lý
tài sản thế chấp. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán các chi phí
này.
4. Trường hợp phải xử
lý tài sản có nhiều bên nhận thế chấp theo quy định tại khoản 4
Điều 31 Nghị định này, Bộ Tài chính và các bên liên quan thỏa thuận cách thức
xử lý tài sản bảo đảm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với phần
tài sản thế chấp cho Bộ Tài chính.
5. Tiền thu được từ việc
xử lý tài sản thế chấp được thu về cho Quỹ Tích lũy trả nợ làm nguồn trả nợ cho
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
Điều
33. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản
1. Việc hủy bỏ và chấm
dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, khoản phát
hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp việc thế chấp tài
sản không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc
tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đã trở
thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều
34. Chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh
1. Việc chuyển nhượng,
chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh của người nhận
bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chỉ
xem xét đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của người nhận bảo lãnh
trong trường hợp việc chuyển nhượng, chuyển giao không làm tăng thêm nghĩa vụ của
người bảo lãnh.
2. Bộ Tài chính trả lời
bằng văn bản ý kiến chấp thuận hoặc từ chối trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận
vay của người nhận bảo lãnh gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp
thuận về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của người nhận bảo lãnh nêu
rõ lý do chuyển nhượng, chuyển giao và người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; đồng
thời xác nhận về việc không làm tăng thêm nghĩa vụ của người bảo lãnh sau khi
chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay (bản gốc);
b)
Ý kiến bằng văn bản, chấp thuận việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của đối
tượng được bảo lãnh (bản gốc);
c) Dự thảo văn bản chuyển
nhượng, chuyển giao khoản vay (nếu có) đã được các bên thống nhất, trong đó có
quy định người nhận chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay chấp nhận kế thừa
nghĩa vụ, trách nhiệm của người nhận bảo lãnh ban đầu theo thỏa thuận vay.
3. Việc chuyển nhượng,
chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh của đối tượng
được bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (trừ trường hợp
thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ). Người nhận chuyển
nhượng, chuyển giao phải đáp ứng được các điều kiện đối với đối tượng được bảo
lãnh theo quy định của pháp luật và của Nghị định này.
4. Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của đối tượng được bảo
lãnh về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay theo thỏa thuận vay, Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc từ chối. Hồ sơ (bản chính) gồm
có:
a) Đề án chuyển
nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, trong đó nêu rõ: Tên người
nhận chuyển nhượng, chuyển
giao; lý do chuyển nhượng,
chuyển giao; năng lực của người nhận chuyển
nhượng, chuyển giao; kế hoạch hoạt động của người nhận
chuyển nhượng, chuyển giao đối với dự án; chứng minh khả năng tài chính của người
nhận chuyển nhượng, chuyển giao về khả năng trả nợ đối với dư nợ còn lại của khoản
vay (bản gốc);
b) Báo cáo tài chính 03
năm gần nhất đã được kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập của
người nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản sao có chứng thực);
c) Cam kết của người nhận
chuyển nhượng, nhận chuyển giao khoản vay của đối tượng được bảo lãnh về việc kế
thừa nghĩa vụ, trách nhiệm đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh tương ứng
với phạm vi nhận chuyển nhượng, chuyển giao từ đối tượng được bảo lãnh (bản gốc);
d) Ý kiến bằng văn bản,
không phản đối về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của người nhận bảo
lãnh (bản sao có chứng thực).
Bộ Tài chính trả lời bằng
văn bản cho đối tượng được bảo lãnh trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trái phiếu doanh
nghiệp được Chính phủ bảo lãnh đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán và niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được giao dịch theo quy
định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.
Điều
35. Chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp
1. Công ty mẹ, các tổ
chức, cá nhân góp vốn thuộc danh sách nhóm cổ đông nắm giữ 65% vốn điều lệ thực
góp đối với công ty cổ phần hoặc thành viên góp vốn đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn của đối tượng được bảo lãnh đã cam kết và đăng ký với Bộ Tài chính trước
khi cấp bảo lãnh chỉ được chuyển nhượng, chuyển giao phần
vốn góp của mình khi được sự phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ
Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc chuyển
nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp của các tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này trong
vòng 15 ngày làm việc nếu người nhận chuyển nhượng,
chuyển giao cổ phần, vốn góp đáp ứng tiêu chí về năng lực tài chính ít nhất bằng
cổ đông chuyển nhượng, chuyển giao của đối tượng được bảo lãnh và sau khi nhận
được đầy đủ hồ sơ sau đây:
a) Công văn đề nghị
chuyển nhượng, chuyển giao của đối tượng được bảo lãnh, trong đó nêu rõ: Tên người
chuyển nhượng, chuyển giao; tên người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; lý do
chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc);
b) Tài liệu chứng minh
năng lực của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản
sao có chứng thực);
c) Báo cáo tài chính 03
năm gần nhất của người nhận chuyển nhượng,
chuyển giao đã được kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
hoặc Kiểm toán độc lập (bản sao có chứng thực);
d) Cam kết bằng văn bản
của người nhận chuyển nhượng, chuyển giao về việc kế thừa mọi trách nhiệm và
nghĩa vụ của người chuyển nhượng, chuyển giao tương ứng với cổ phần,
vốn góp nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc);
đ) Ý kiến chấp thuận,
không phản đối bằng văn bản của người nhận bảo lãnh (bản sao có chứng thực) về
việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp của đối tượng được bảo lãnh.
3. Đối tượng được bảo
lãnh là doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo, xin
ý kiến Bộ Tài chính về phương án cổ phần hóa và phương án xử lý các khoản vay
được Chính phủ bảo lãnh trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối tượng được bảo
lãnh báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính bằng văn bản khi chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ cổ phần của công ty thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho
cổ đông chiến lược nước ngoài trước khi thực hiện.
5. Trước khi thực hiện
việc niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán, đối tượng được bảo lãnh phải báo cáo Bộ Tài chính về thời điểm dự kiến
niêm yết và nơi niêm yết.
6. Trong mọi trường hợp
có phát sinh việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn
góp của đối tượng được bảo lãnh nhưng không thay đổi người vay trong Hợp đồng
vay, đối tượng được bảo lãnh vẫn có đầy đủ trách nhiệm đối với khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh phù hợp với cam kết của Hợp đồng vay, Thư bảo lãnh
và các cam kết khác với Bộ Tài chính.
7. Việc chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của đối tượng được bảo lãnh
phải được sự chấp thuận của người nhận bảo lãnh (người cho vay) và không làm
tăng nghĩa vụ của người bảo lãnh. Đối tượng được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
36. Chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư
1. Việc chuyển nhượng,
chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư của đối tượng được bảo lãnh phải được Bộ
Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2. Việc chuyển nhượng,
chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư nếu làm thay đổi về quyền của đối tượng
được bảo lãnh đối với tài sản đã thế chấp, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm
bổ sung tài sản khác để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình trước khi thực hiện chuyển
nhượng, chuyển giao.
3. Các bên có liên quan
trong giao dịch chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản có trách nhiệm điều
chỉnh Hợp đồng thế chấp tài sản hoặc Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong
tương lai và các phụ lục kèm theo trước khi chuyển giao và thực hiện đăng ký lại
giao dịch bảo đảm sau khi chuyển giao. Người nhận chuyển nhượng, người nhận
chuyển giao kế thừa toàn bộ nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng được bảo lãnh về
tài sản thế chấp tương ứng với phạm vi chuyển nhượng.
4. Việc chuyển giao tài
sản sau đầu tư không làm thay đổi các nghĩa vụ có liên quan của đối tượng được
bảo lãnh đối với người cho vay và Bộ Tài chính.
Điều
37. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro
1. Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được Bộ Tài chính phân loại nợ định
kỳ trong quá trình theo dõi và tổng hợp vào bảng phân loại nợ thuộc chương
trình quản lý rủi ro về nợ công theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của đối
tượng được bảo lãnh:
a) Nhóm 1: Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu đang được trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Nhóm 2: Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ từ 01 đến 03 kỳ trả nợ (lãi
hoặc gốc hoặc cả gốc và lãi); hiện không còn dư nợ đối với Quỹ Tích lũy trả nợ;
c) Nhóm 3: Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ từ 01 đến 03 kỳ trả nợ; hiện
còn dư nợ trong hạn đối với Quỹ Tích lũy trả nợ;
d) Nhóm 4: Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ trên
03 kỳ trả nợ; hiện
đang có nợ quá hạn với Quỹ
Tích lũy trả nợ;
đ) Nhóm 5: Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu không có khả năng trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc khả
năng thu hồi nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ thấp.
2. Đối tượng được bảo
lãnh có các khoản nợ từ Nhóm 3 đến Nhóm 5 phải chịu sự giám sát tài chính của
Ngân hàng phục vụ đối với dòng tiền ra, vào Tài khoản Dự án hàng tháng để quản
lý rủi ro.
3. Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro như trích lập dự
phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án, lựa chọn
công cụ xử lý rủi ro phù hợp để phòng ngừa và xử lý rủi
ro; mua bảo hiểm rủi ro về tín dụng.
4. Đối tượng được bảo
lãnh chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật để phòng ngừa và trong quá trình xử lý rủi ro.
Điều
38. Các biện pháp xử lý rủi ro
1. Bộ Tài chính áp dụng
các nghiệp vụ quản lý và xử lý rủi ro như sau:
a) Không xem xét cấp bảo
lãnh cho những Đối tượng được bảo lãnh đang còn dư nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ,
cho công ty mẹ có công ty con có nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này cho tới khi đã hoàn trả toàn bộ
nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ và nợ được Chính phủ bảo lãnh;
b) Thực hiện các quyền
xử lý tài sản thế chấp và các quyền thu hồi nợ từ đối tượng được bảo lãnh theo
quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ;
c) Đình chỉ việc phát
hành trái phiếu của doanh nghiệp nếu không thực hiện phát hành theo đúng phương
án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo phát hành của Bộ Tài
chính; lãi suất phát hành vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo; khối
lượng phát hành vượt hạn mức đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Đối tượng được bảo
lãnh có các khoản nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 phải áp dụng các biện pháp để xử lý
rủi ro sau đây:
a) Nếu
có nợ thuộc Nhóm 4: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng
tháng cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản (nếu có) về toàn bộ dòng tiền thu,
chi của doanh nghiệp;
b) Nếu
có nợ thuộc Nhóm 5: Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng Đề án cơ cấu
lại nợ và chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,
kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) để thu hồi nợ.
3. Hàng năm, Quỹ Tích
lũy trả nợ bố trí kế hoạch và nguồn dự phòng trả nợ đối với các khoản vay được
Chính phủ bảo lãnh thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 theo nguyên tắc đảm bảo số dư Quỹ
Tích lũy trả nợ ít nhất bằng nghĩa vụ phải trả trong năm của các khoản này từ
nguồn thu phí bảo lãnh chính phủ.
Điều
39. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, hàng năm, đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp đầu tư dự án có trách
nhiệm gửi các báo cáo cho Bộ Tài chính theo mẫu, biểu và thuyết minh nội dung
do Bộ Tài chính hướng dẫn:
a) Báo cáo quý về rút vốn,
trả nợ: Trong vòng 10 ngày đầu hàng quý trong giai đoạn rút vốn, đối tượng được
bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính số liệu chi tiết từng
lần rút vốn, trả nợ, trả nợ trước hạn khoản vay; rút vốn, trả nợ hoặc mua lại
trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh của quí trước đó;
b) Báo cáo 6 tháng về
thực hiện dự án: Trong vòng 10 ngày đầu
tháng 01 và 10 ngày đầu tháng 7 hàng năm, ngoài số liệu báo cáo theo quý nêu tại
điểm a khoản 1 Điều này, Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo thuyết
minh cụ thể về tình hình triển khai dự án trong giai đoạn rút vốn, tình hình vận
hành và sản xuất kinh doanh trong giai đoạn vận hành cho đến khi kết thúc khoản
vay được bảo lãnh;
c) Báo cáo đánh giá kết
thúc giai đoạn xây dựng: Trong vòng 06 tháng sau ngày ký biên bản nghiệm thu cuối
cùng, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo đánh giá
kết thúc giai đoạn xây dựng;
d) Báo cáo kết thúc khoản
vay: Sau khi thực hiện trả khoản nợ đến hạn cuối cùng, đối tượng được bảo lãnh
có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo kết thúc khoản vay kèm theo Báo cáo quý
về rút vốn, trả nợ;
đ) Báo cáo tài chính:
Trong vòng 10 ngày sau ngày lưu hành chính thức báo cáo tài chính năm (đã được
kiểm toán và xác nhận bởi cơ quan Kiểm toán nhà nước hoặc một công ty kiểm toán
độc lập) của đối tượng được bảo lãnh và của doanh nghiệp được thành lập để quản
lý, vận hành Dự án (trường hợp có thành lập doanh nghiệp), đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính bản sao có chứng thực theo quy định;
e) Báo cáo khi gia hạn
thời gian rút vốn, điều chỉnh thời gian trả nợ khoản vay: Đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời gian rút vốn hoặc
điều chỉnh thời gian trả nợ kèm theo báo cáo thuyết minh 30 ngày trước ngày hết
hạn rút vốn hoặc trước ngày trả nợ tiếp theo
2. Trong vòng 10 ngày kể
từ khi phát sinh bất kỳ thay đổi hoặc sự kiện nào có thể có ảnh hưởng bất lợi đối
với việc thực hiện dự án và trả nợ khoản vay, đối tượng được bảo lãnh có trách
nhiệm báo cáo cho Bộ Tài chính về thực trạng, tình hình, nguyên nhân và biện
pháp xử lý. Các trường hợp phải báo cáo gồm:
a) Dự án triển khai chậm
tiến độ so với kế hoạch rút vốn dự kiến từ 6 tháng trở lên;
b) Vốn chủ sở hữu được
bố trí chậm 6 tháng theo cam kết tại phương án tài chính tại hồ sơ thẩm định cấp
bảo lãnh (các cổ đông không đóng góp trong trường hợp công ty cổ phần và Công
ty mẹ không cấp vốn trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên);
c) Dự án chỉ đạt được
50% công suất dự kiến vào năm vận hành đầu tiên;
d) Tỷ lệ tiêu thụ sản
phẩm trong năm chỉ đạt được 50% kế hoạch, ảnh hưởng tới nguồn thu của công ty
và có khả năng ảnh hưởng tới nguồn trả nợ theo thỏa thuận vay được Chính phủ bảo
lãnh;
đ) Dự kiến có sự thay đổi
về cơ cấu cổ đông lớn, cổ đông
sáng lập hoặc mô hình công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị công ty hoặc
của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;
e) Phát sinh vấn đề
liên quan tới tài sản thế chấp của khoản vay;
g) Phát sinh các ảnh hưởng
bất lợi khác theo quy định của thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh.
3. Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan cấp và quản lý bảo lãnh: Bộ Tài chính có quyền yêu cầu
đối tượng được bảo lãnh báo cáo đột xuất về tình hình dự án, doanh nghiệp hoặc khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp cần
thiết. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ
Tài chính, đối tượng được bảo lãnh gửi báo cáo trực tiếp cho Bộ Tài chính bằng
đường bưu điện.
4. Báo
cáo khi không đảm bảo khả năng thanh toán nợ: Đối tượng được bảo lãnh có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tài chính chậm nhất là 45 ngày trước khi kỳ trả nợ đến hạn nếu
gặp khó khăn tài chính và không đảm bảo khả năng thanh toán nợ đối với khoản
vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, khoản vay bắt buộc từ
Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc ngân sách nhà nước.
5. Bộ
Tài chính hướng dẫn các mẫu, biểu, nội dung báo cáo áp dụng cho các đối tượng
được bảo lãnh theo quy định của Nghị định này.
Điều
40. Kiểm tra và giám sát
1. Bộ Tài chính có quyền
giám sát định kỳ việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh:
a) Tiến độ rút vốn theo
kế hoạch đã đăng ký;
b) Thực hiện nghĩa vụ
trả nợ;
c) Bố trí vốn chủ sở hữu
theo quy định đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư;
d) Thực hiện nghĩa vụ về
thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư;
đ) Giám sát việc thực
hiện các cam kết bổ sung theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với
đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể.
2. Trong trường hợp đối
tượng được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính, hoặc phát sinh các vi phạm
nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh, hoặc có dư nợ khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu hoặc dư nợ vay bắt buộc Quỹ Tích lũy thuộc Nhóm 4 hoặc Nhóm 5 theo
quy định về phân loại nợ tại Điều 37 Nghị định này, Bộ Tài
chính có quyền tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án hoặc yêu cầu cơ
quan đại diện chủ sở hữu (nếu có), cơ quan chủ quản kiểm tra tình hình tài
chính của dự án, xác định nguyên nhân và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp
xử lý.
3. Người nhận bảo lãnh
chia sẻ các thông tin về báo cáo kiểm tra, giám sát (nếu có) trong phạm vi cho
phép của mình với người bảo lãnh để phối hợp quản lý rủi ro.
Điều
41. Đảm bảo trả nợ vay, nợ trái phiếu doanh nghiệp
1. Đối tượng được bảo lãnh
có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để trả nợ
vay, nợ trái phiếu đầy đủ, đúng hạn.
2. Trong trường hợp đối
tượng được bảo lãnh không sẵn sàng trả nợ, người bảo lãnh (Bộ Tài chính) có quyền:
a) Yêu cầu ngân hàng phục
vụ tự động trích chuyển tiền từ tài khoản dự án của đối tượng được bảo lãnh để
đảm bảo trả nợ người nhận bảo lãnh;
b) Yêu cầu ngân hàng phục
vụ yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi đối tượng được bảo lãnh có tài khoản tiền gửi
trích chuyển tiền từ các tài khoản này để trả nợ
trong trường hợp tài khoản dự án không đủ để
trả nợ;
c) Yêu cầu đối tượng được
bảo lãnh đã mua bảo hiểm rủi ro tín dụng cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của điểm c khoản 3 Điều
55 Luật Quản lý nợ công có trách nhiệm làm việc với cơ quan bảo hiểm để đảm
bảo thực hiện việc trả nợ theo hợp đồng bảo hiểm đã ký.
3. Đảm bảo trả nợ của
Công ty mẹ (nếu có) hoặc nhóm cổ đông lớn:
a) Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh không còn nguồn trả nợ, đối tượng được bảo lãnh báo cáo Công ty mẹ
(nếu có) hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% vốn điều lệ đã đăng ký với Bộ Tài
chính 06 tháng trước kỳ trả nợ để trả nợ thay; đồng thời sao gửi báo cáo cho Bộ
Tài chính và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc
doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ);
b) Trường hợp Công ty mẹ
hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% vốn điều lệ đã đăng ký với Bộ Tài chính không
thể trả nợ thay, đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính 03
tháng trước ngày đến hạn trả nợ để xem xét việc phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích
lũy trả nợ để trả nợ cho người nhận bảo lãnh theo các điều kiện quy định tại Điều 42 và Điều 43 Nghị định này và chịu sự giám sát của Bộ
Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 37, khoản
2 và khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
Bộ Tài chính phối hợp với
các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về giải pháp xử lý.
Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm tuân thủ phương án xử lý đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
4. Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh hoàn toàn mất khả năng trả nợ (không thể phục hồi sản xuất kể từ
thời điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý), Bộ Tài chính báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý tài sản thế chấp theo Điều
32 Nghị định này.
Nếu nguồn thu từ tài sản
thế chấp được xử lý không đủ thu hồi số nợ vay, đối tượng được bảo lãnh hoặc
công ty mẹ hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% cổ phần đã đăng ký với Bộ Tài chính
có trách nhiệm tiếp tục nhận nợ đối với khoản nợ còn lại. Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh phá sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Trong mọi trường hợp
không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân chủ quan, Bộ Tài chính
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với các
doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ)
hoặc các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật tổ chức, cá nhân
vi phạm dẫn đến tình trạng không trả được nợ theo thỏa thuận vay hoặc hợp đồng
vay bắt buộc.
6. Đối tượng được bảo
lãnh không báo cáo trước cho Bộ Tài chính về khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ trả
nợ gây thiệt hại cho Quỹ Tích lũy trả nợ về số tiền phải huy động để ứng trả có
trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ mọi thiệt hại vật chất cho Quỹ Tích lũy trả nợ.
7. Doanh nghiệp đang
còn dư nợ với Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ đối với khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh hoặc cho vay lại không được tiếp tục xem xét cấp bảo lãnh đối với các khoản
vay mới hoặc xem xét phê duyệt các dự án vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
Điều
42. Vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ
1. Đối tượng được bảo
lãnh gặp khó khăn tạm thời hoặc dài hạn, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ
đến hạn của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải
vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ đối với khoản mà Quỹ Tích lũy trả nợ phải ứng
để trả nợ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 41 Nghị
định này:
a) Đối với việc ứng vốn
01 kỳ trả nợ (gốc và/hoặc lãi), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc cho vay ứng
vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ;
b) Đối với việc ứng vốn
từ 02 kỳ trả nợ trở lên (gốc và/hoặc lãi), Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Đối tượng được bảo
lãnh và công ty mẹ (nếu có) có trách nhiệm ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài
chính đối với khoản tiền mà Quỹ Tích lũy trả nợ thanh toán cho người nhận bảo
lãnh. Công ty mẹ có trách nhiệm chia sẻ nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ
nếu đối tượng được bảo lãnh không thể trả toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nợ
theo hợp đồng vay bắt buộc đã ký.
3. Trong thời gian vay
Quỹ Tích lũy trả nợ:
a) Đối tượng được bảo
lãnh chấp nhận việc Bộ Tài chính kiểm soát tài khoản dự án và các tài khoản tiền
gửi khác trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ và được tự động trích chuyển
tiền từ tài khoản dự án hoặc các tài khoản khác của đối tượng được bảo lãnh để
trả Quỹ Tích lũy trả nợ khi đến hạn;
b) Đối tượng được bảo
lãnh báo cáo Bộ Tài chính toàn bộ các khoản thu, chi, số
dư tiền mặt, tiền gửi, tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của dự án theo quý nếu vay đến 02 kỳ trả nợ; theo tháng nếu vay trên 02 kỳ
trả nợ và thực hiện các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ
Tài chính kể từ khi phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ;
c) Bộ Tài chính có quyền
thực hiện kiểm tra tài chính hàng năm đối với đối tượng được bảo lãnh cho tới
khi trả hết nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có
quyền quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Hồ sơ vay bắt buộc từ
Quỹ Tích lũy trả nợ:
Đối tượng được bảo lãnh
chứng minh tình trạng tạm thời hoặc hoàn toàn không có khả năng trả nợ hoặc
Công ty mẹ (nếu có) chứng minh không có khả năng trả nợ thay cho đối tượng được
bảo lãnh kèm theo tài liệu sau:
a) Số dư tài khoản dự
án và các tài khoản khác của đối tượng được bảo lãnh không đủ để trả một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành được Chính phủ
bảo lãnh, có xác nhận của ngân hàng phục vụ và ngân hàng nơi mở tài khoản;
b) Đối tượng được bảo
lãnh hoặc Công ty mẹ (nếu có) không có lãi và không cân đối đủ nguồn kèm theo
Báo cáo tài chính của năm liền kề trước đó, báo cáo 06 tháng của đối tượng được
bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có);
c) Thư từ chối cho vay
của ít nhất 03 ngân hàng thương mại đối với đối tượng được bảo lãnh hoặc đối với
Công ty mẹ (nếu có);
d) Văn bản đề nghị vay
Quỹ Tích lũy trả nợ của đối tượng được bảo lãnh phải ghi cụ thể số tiền vay
(tách rõ gốc, lãi, phí) thời hạn vay, lịch trả nợ và nguồn trả nợ dự kiến, có ý
kiến của công ty mẹ (nếu có) và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp
nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ) gửi Bộ Tài
chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ.
5. Trả nợ theo Hợp đồng
vay bắt buộc:
a) Đối tượng được bảo
lãnh thực hiện trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc đã ký;
b) Trường hợp tài khoản
dự án hoặc tài khoản tiền gửi khác của đối tượng được bảo lãnh tại các ngân
hàng thương mại có số dư theo báo cáo hàng quý, hàng tháng của đối tượng được bảo
lãnh, Bộ Tài chính được thực hiện quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc ngân
hàng nơi đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản trích chuyển tiền gửi cưỡng chế từ
tài khoản dự án hoặc tài khoản khác của đối tượng được bảo
lãnh và thông báo cho đối tượng được bảo lãnh để thu hồi nợ quá hạn, đến hạn (nếu
có) trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không bị lỗ trong năm tài chính gần
nhất trước đó; hoặc thu hồi nợ trước hạn cho Quỹ Tích lũy trả nợ (nếu có) trong
trường hợp đối tượng được bảo lãnh không bị lỗ trong 02 năm
liền kề trước đó;
c) Trường hợp tạm thời
không thể trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc trên hai kỳ, đối tượng được bảo
lãnh báo cáo Bộ Tài chính kèm theo tài liệu chứng minh tài chính để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ biện pháp xử lý.
Điều
43. Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ
1. Đối tượng được bảo
lãnh phải ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài chính (Quỹ Tích lũy trả nợ) đối với
từng lần vay bắt buộc khi xảy ra vi phạm nêu tại Điều 41 Nghị định
này theo các điều kiện sau:
a) Tiền vay bắt buộc từ
Quỹ Tích lũy trả nợ để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay được
Chính phủ bảo lãnh được đối tượng được bảo lãnh tự động ủy quyền không hủy
ngang cho Quỹ Tích lũy trả nợ để chuyển trả trực tiếp cho người cho vay, được
coi là nợ gốc của đối tượng được bảo lãnh đối với Quỹ Tích lũy trả nợ;
b) Đồng tiền vay và trả
nợ: là nguyên tệ của thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu. Đồng tiền
trả nợ bằng loại tiền vay hoặc được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán
ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại
thời điểm trả nợ;
c) Lãi suất vay: là lãi
suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Lãi suất
vay Quỹ Tích lũy trả nợ được điều chỉnh trong trường hợp điều chỉnh lãi suất của
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu trong quá trình thực hiện;
d) Lãi vay Quỹ Tích lũy
trả nợ được tính trên dư nợ vay và số ngày vay thực tế kể từ ngày Bộ Tài chính
chuyển tiền thanh toán cho Người cho vay thay mặt đối tượng được bảo lãnh cho tới
ngày Bộ Tài chính nhận lại được toàn bộ số tiền đã cho vay từ đối tượng được bảo
lãnh, trên cơ sở một năm có 365 ngày;
đ) Thời hạn vay: Tùy
thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết
định thời hạn vay bắt buộc đối với khoản vay chỉ để trả nợ lãi không quá 02 kỳ
trả nợ; đối với khoản vay để trả nợ gốc (và lãi nếu có) không quá 02 năm. Đối với
các trường hợp thời hạn vay bắt buộc vượt quá các thời hạn đã quy định, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;
e) Gốc và lãi vay Quỹ
Tích lũy trả nợ được trả định kỳ hàng năm mỗi năm hai lần;
g) Nguồn cho vay từ Quỹ
Tích lũy trả nợ theo điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ
công;
h) Đối tượng được bảo
lãnh chịu toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc chuyển tiền trả
nợ thay mặt đối tượng được bảo lãnh;
i) Đối tượng được bảo
lãnh phải trả lãi phạt chậm trả trên số tiền chậm trả theo quy định của pháp luật
về lập, quản lý và sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ.
2. Hợp đồng vay bắt buộc
Quỹ Tích lũy trả nợ được ký trước khi Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho
người nhận bảo lãnh thay mặt đối tượng được bảo lãnh.
Điều
44. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Khi nhận được thư yêu
cầu trả nợ của người nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho người
nhận bảo lãnh từ nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 48 và điểm b khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ công.
2. Bộ Tài chính thực hiện
cho vay bắt buộc đối với đối tượng được bảo lãnh để trả nợ trước khi thanh toán
cho người nhận bảo lãnh và sau khi đối tượng được bảo lãnh đã thực hiện các quy
định tại Điều 42 Nghị định này.
Điều
45. Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Trường hợp Quỹ Tích
lũy trả nợ không đủ nguồn cho đối tượng được bảo lãnh vay để trả nợ cho người
nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ theo quy định tại khoản
7 Điều 56 Luật Quản lý nợ công.
2. Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh mất khả năng thanh toán và sau khi xử lý tài sản bảo đảm mà vẫn
không đủ nguồn trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ,
Công ty mẹ của đối tượng được bảo lãnh (nếu có) không có khả năng trả nợ thay,
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý đối với phần nợ không
thể thu hồi.
Điều
46. Xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh
1. Đối tượng được bảo
lãnh được coi là có hành vi vi phạm khi không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm có liên quan quy định tại Nghị định này.
2. Trong vòng 60 ngày kể
từ ngày Bộ Tài chính gửi thông báo, nếu các vi phạm không được đối tượng được bảo
lãnh khắc phục, Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính đối với đối tượng được
bảo lãnh, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt cấp bảo lãnh khoản
vay mới hoặc khoản vay lại vốn vay nước ngoài hoặc khoản cấp phát vốn từ ngân
sách nhà nước cho đối tượng được bảo lãnh.
3. Bộ Tài chính áp dụng
các chế tài xử lý cụ thể đối với đối tượng được bảo lãnh trong các trường hợp
vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu Bên cho vay
tạm ngừng khoản rút vốn đang đề nghị nếu phát hiện có vấn đề trong hồ sơ rút vốn
và yêu cầu đối tượng được bảo lãnh chỉnh lý hồ sơ rút vốn;
b) Thu tăng thêm 10% mức
phí bảo lãnh chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án vào mức
phí đang áp dụng đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ cấp
bảo lãnh trong vòng 03 năm liền kề tiếp theo, nhưng tổng mức phí bảo lãnh không
quá 2%/năm khi đối tượng được bảo lãnh không thực hiện bố trí vốn chủ sở hữu đã
đăng ký trong năm kế hoạch hoặc theo quy định của pháp luật; không thực hiện
các thủ tục về thế chấp tài sản, chế độ thông tin báo cáo, cam kết duy trì số
dư tài khoản dự án và các quy định khác tại Nghị định này.
Chương
III
CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH
Mục 1.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CẤP BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều
47. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu
1. Văn bản đề nghị cấp
bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản
phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước.
2. Đề án phát hành trái
phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đề xuất nhu cầu huy
động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước
theo hạn mức tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh;
b) Phương án huy động
các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó
có nguồn vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến điều kiện, điều
khoản của trái phiếu bao gồm: khối lượng; kỳ hạn (từ 01 năm trở lên); phương thức
thanh toán lãi, gốc trái phiếu;
d) Dự kiến kế hoạch
phát hành và sử dụng vốn trái phiếu;
đ) Phương án sử dụng và
quản lý vốn trái phiếu và dự kiến việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo
lãnh (nếu có);
e) Phương án bố trí nguồn
vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam kết của đối
tượng được bảo lãnh đối với đối tượng mua trái phiếu;
h) Tình hình tài chính
của ngân hàng chính sách trong 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ
sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch
thu - chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách;
i) Tình hình huy động
và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước
trong từng năm của 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:
- Tổng nguồn vốn huy động
trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn do
ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối
đầu năm liền kề trước chuyển sang.
- Tình hình sử dụng vốn
trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có
chi trả nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); thực hiện các chương trình
tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay
trong năm và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang
năm sau và sử dụng vốn khác.
k) Tình hình phát hành,
thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 03
năm liền kề trước năm kế hoạch.
3. Văn bản phê duyệt Đề
án phát hành trái phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách hoặc
người được ủy quyền theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của ngân hàng
chính sách.
4. Báo cáo tài chính của
02 năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán
bởi Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm
toán độc lập (trong trường hợp Kiểm toán
nhà nước không thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính năm đó) và báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm kế hoạch được Tổng
giám đốc ngân hàng chính sách phê duyệt.
5. Các văn bản chứng
minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định này:
a) Quyết định Thủ tướng
Chính phủ giao kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
b) Các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu
khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng
đã được phê duyệt).
Điều
48. Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Căn cứ hồ sơ đề nghị
cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu, các quy định tại Nghị định này và
các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính xem xét có ý
kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ
cho ngân hàng chính sách, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ và mức phí bảo lãnh trong kế hoạch
vay, trả nợ hàng năm. Cụ thể như sau:
a) Chậm nhất 10 ngày
làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi 03 bộ hồ sơ quy định tại Điều
47 Nghị định này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu
cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đáp ứng;
b) Trong vòng 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát
hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Nội dung trình Thủ
tướng Chính phủ về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với ngân hàng
chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm bao gồm:
- Điều kiện phát hành
trái phiếu được bảo lãnh.
- Tình hình
hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.
- Nguồn vốn thực hiện chương
trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Phương án sử dụng nguồn
vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.
- Đề xuất hạn mức bảo
lãnh phát hành trái phiếu năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện
chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong
kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn
mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng
chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều
49 Nghị định này.
3. Trong thời gian Thủ
tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm
cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành
tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị
tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn
trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát
hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian
thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.
4. Bộ Tài chính làm thủ
tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách sau khi nhận được
báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này.
Mục 2.
PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VỐN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều
49. Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu
1. Trên cơ sở thông báo
của Bộ Tài chính về hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được bảo lãnh
quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này, căn cứ vào kế
hoạch giải ngân của các chương trình tín dụng mục tiêu, kế hoạch trả nợ trái phiếu
được bảo lãnh đến hạn, các ngân hàng chính sách có văn bản gửi Bộ Tài chính về
kế hoạch phát hành của năm chia theo từng quý. Trường hợp có ý kiến khác đối với
kế hoạch phát hành của các ngân hàng, Bộ Tài chính có ý kiến thông báo bằng văn
bản.
2. Ngân hàng chính sách
tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu
theo quy định của pháp luật về phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
3. Khối lượng và lãi suất
phát hành:
a) Khối lượng trái phiếu
phát hành từng đợt do ngân hàng chính sách quyết định, căn cứ vào hạn mức bảo
lãnh được cấp có thẩm quyền quyết định, kế hoạch đăng ký với Bộ Tài chính theo
quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện, khả năng huy động vốn trên thị trường.
Trường hợp khối lượng phát hành thực tế thấp hơn hạn mức phát hành trong quý đã
đăng ký với Bộ Tài chính, phần hạn mức trong quý còn lại chưa phát hành được
chuyển sang quý liền kề. Trường hợp điều chỉnh
tăng kế hoạch phát hành trong quý so với kế hoạch đã đăng ký, ngân hàng chính
sách có văn bản thông báo cho Bộ Tài chính 10 ngày làm việc trước khi dự kiến tổ
chức phát hành;
b) Lãi suất phát hành
do ngân hàng chính sách quyết định căn cứ vào tình hình
thị trường tại thời điểm phát hành và trong khung lãi suất
do Bộ Tài chính thông báo.
4. Chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi đợt phát hành, ngân hàng chính
sách báo cáo Bộ Tài chính chi tiết kết quả phát hành theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính để xác định nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định của pháp luật. Hàng
quý, trên cơ sở báo cáo của ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính ra thông báo xác
nhận nghĩa vụ bảo lãnh đối với trái phiếu được bảo lãnh đã được phát hành.
5. Chi phí phát hành,
thanh toán trái phiếu do ngân hàng chính sách thanh toán theo quy định của pháp
luật.
6. Trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành được đăng
ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán; được niêm yết và giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, niêm yết
và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.
7. Mua
lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
a) Ngân hàng chính sách
có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để
cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch
và theo nguyên tắc thị trường;
b) Ngân hàng chính sách
xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực
hiện. Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục đích
mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại, hoán đổi;
thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi; dự kiến dư
nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi;
c) Chậm nhất là 10 ngày
làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái
phiếu, ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài
chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu
để hoán đổi trái phiếu;
d) Chậm nhất là 10 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu
được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính
sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi
trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo
lãnh thực tế:
đ) Nguồn vốn để mua lại,
chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;
e) Quy trình tổ chức
mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ.
Điều
50. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ số tiền thu
được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng chính sách
hạch toán, quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và Đề án phát hành
trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại
khoản 3 Điều 48 Nghị định này.
2. Ngân hàng chính sách
không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo
lãnh.
3. Ngân hàng chính sách
chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả
nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của
pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều
51. Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách
1. Mức phí bảo lãnh
chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh
Chính phủ.
2. Việc thu, nộp và sử
dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng
đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.
3. Phí bảo lãnh chính
phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.
Điều
52. Chế độ báo cáo
1. Ngân hàng chính sách
có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính:
a) Báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng vốn và trả nợ: Định kỳ hàng quý, hàng năm, trong vòng 10 ngày làm
việc sau khi kết thúc mỗi quý và 20 ngày làm việc sau khi kết thúc
năm tài chính, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho
Bộ Tài chính về tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn,
tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo
lãnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để theo
dõi;
b) Báo cáo tình hình
thu chi tài chính: Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau 10 ngày làm việc kể
từ khi có kết quả kiểm toán.
2. Ngoài báo cáo định kỳ,
ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất về tình hình tài chính
trong trường hợp cần thiết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của Bộ Tài chính.
Mục 3.
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TRẢ NỢ TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH
Điều
53. Thanh toán trái phiếu của ngân hàng chính sách
Ngân hàng chính sách có
trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các nguồn vốn hợp
pháp của mình.
Điều
54. Thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Trường hợp ngân hàng
chính sách không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ
Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ về tình hình thực tế và đề xuất
phương án thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong phạm vi giá trị trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh đã cấp.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài
chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trái phiếu đến hạn gồm có:
a) Văn bản đề nghị Bộ
Tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khoản trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, bao gồm các thông tin sau: Mã trái phiếu; số tiền gốc, lãi đến hạn; kỳ hạn
thanh toán; tình hình tài chính của đối tượng được bảo lãnh; giải trình lý do đề
nghị Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; đề xuất thời hạn và nguồn thanh
toán cho Bộ Tài chính đối với khoản nợ trái phiếu đề nghị Bộ Tài chính trả
thay;
b) Báo cáo tài chính của
năm thực hiện và hai năm liền kề trước đó của đối tượng được bảo lãnh.
3. Trên cơ sở đề xuất của
ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương
án trả nợ thay đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, cụ thể như sau:
a) Điều kiện trả nợ
thay;
b) Giá trị và số kỳ trả
nợ thay;
c) Nguồn trả nợ thay.
4. Bộ Tài chính có
trách nhiệm trả nợ cho người sở hữu trái phiếu theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều
55. Xử lý rủi ro đối với ngân hàng chính sách
1. Bộ Tài chính thực hiện
đình chỉ việc phát hành trái phiếu được bảo lãnh của ngân hàng chính sách trong
các trường hợp sau:
a) Ngân hàng chính sách
không thực hiện phát hành theo đúng phương án phát hành trái phiếu được bảo
lãnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và thông báo
phát hành của Bộ Tài chính;
b) Lãi suất phát hành
trái phiếu được bảo lãnh vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo;
c) Khối lượng phát hành
trái phiếu được bảo lãnh vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc đình chỉ phát
hành được áp dụng đối với đợt phát hành có vi phạm nêu tại Điều này (nếu chưa tổ
chức phát hành) và các đợt phát hành tiếp theo (nếu có) thuộc hạn mức phát hành
trái phiếu được bảo lãnh đã được phê duyệt của ngân hàng chính sách. Ngân hàng
chính sách phải thực hiện ngay việc đình chỉ phát hành trái phiếu được bảo lãnh
khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính.
3. Đối với việc vi phạm
nghĩa vụ thanh toán trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, ngân hàng chính sách có
trách nhiệm nhận nợ bắt buộc đối với khoản nợ trái phiếu đã được Bộ Tài chính
thanh toán quy định tại Điều 54 Nghị định này và quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Bộ Tài chính báo cáo
Thủ tướng Chính phủ không tiếp tục bảo lãnh phát hành trái phiếu cho chương
trình, đề án phát hành mới nếu ngân hàng chính sách không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đúng hạn cho Bộ Tài chính các khoản nợ trái phiếu đã được Bộ Tài
chính thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TỚI BẢO
LÃNH CHÍNH PHỦ
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
56. Bộ Tài chính
1. Thực hiện trách nhiệm
của cơ quan cấp bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật
Quản lý nợ công:
a) Tham gia đàm phán,
cho ý kiến về thỏa thuận vay, phương án phát hành trái phiếu đối với dự án đầu
tư, chương trình tín dụng chính sách đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh
chính phủ trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách cung cấp theo
quy định tại Điều 14, Điều 19 và Điều 47 Nghị
định này;
b) Thẩm định đề xuất chủ
trương, đề xuất cấp bảo lãnh Chính phủ và thực hiện cấp bảo lãnh Chính phủ;
c) Quy định về khung
lãi suất trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Theo dõi việc rút vốn
và trả nợ của đối tượng được bảo lãnh đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
đ) Thực hiện nghĩa vụ của
người bảo lãnh phát sinh theo Thư bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo
lãnh không trả được nợ;
e) Áp dụng các biện
pháp quy định tại Nghị định này để thu hồi nợ và các chi phí phát sinh từ việc
trả nợ thay đối tượng được bảo lãnh, trong đó có việc yêu cầu ngân hàng phục vụ
hoặc các ngân hàng nơi Đối tượng được bảo lãnh mở tài khoản thực hiện việc
trích chuyển tiền gửi của Đối tượng được bảo lãnh trả cho Quỹ Tích lũy trả nợ
theo cam kết và ủy quyền của Đối tượng được bảo lãnh (chủ tài khoản);
g) Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, nguồn thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh theo quy định
tại Điều 45 Nghị định này;
h) Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ định kỳ vào quý II của năm liền kề tiếp theo về tình hình tổng hợp
các khoản bảo lãnh đã phát hành theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều 48 Luật Quản lý nợ công:
- Tình hình và số liệu
cụ thể các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đã cấp bảo lãnh trong năm trước
đó;
- Số
liệu lũy kế đến hết năm trước đó của tất cả các khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
- Đánh giá chung tình
hình thực hiện hạn mức bảo lãnh của năm trước đó, tình hình thực hiện nghĩa vụ
của đối tượng được bảo lãnh; kết quả đạt được, hạn chế, vướng mắc về cấp và quản
lý bảo lãnh và các kiến nghị.
2. Tham khảo ý kiến của
cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố về doanh nghiệp, dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh trong
quá trình thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ.
3. Tổ chức việc hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
4. Có ý kiến với cơ
quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý ngành và đối tượng được bảo lãnh về
các vấn đề có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề phát sinh đột xuất trong quá trình quản lý khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
6. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra tài chính đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về cấp và quản
lý bảo lãnh chính phủ của đối tượng được bảo lãnh theo quy định của Nghị định
này và pháp luật về thanh tra.
7. Chủ trì xử lý tranh
chấp pháp lý phát sinh khi người nhận bảo lãnh nước ngoài kiện Chính phủ Việt
Nam liên quan đến Thư bảo lãnh.
Điều
57. Bộ Tư pháp
1. Tham gia đàm phán và
có ý kiến về những vấn đề pháp lý trong dự thảo thỏa thuận vay nước ngoài đề
nghị Chính phủ bảo lãnh và dự thảo Thư bảo lãnh.
2. Chủ trì trao đổi
với người cho vay về nội dung ý kiến pháp lý và cấp ý kiến pháp lý đối với Thư
bảo lãnh và người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tài
chính xử lý các tranh chấp pháp lý phát sinh liên quan đến việc thực hiện Thư bảo
lãnh.
Điều
58. Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp với Bộ Tài
chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài làm Đại diện
tiếp nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thư bảo lãnh.
2. Tham gia ý kiến về
việc chỉ định cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài làm đại diện tiếp
nhận hồ sơ tố tụng theo quy định của Thỏa thuận vay.
Điều
59. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thực hiện xác nhận
đăng ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh cho
đối tượng được bảo lãnh sau khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh.
2. Cập nhật vào cơ sở
thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam các thông tin liên quan tới tình trạng khoản
vay của đối tượng được bảo lãnh từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều
60. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành
1. Phê duyệt đề án vay,
đề án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
với tư cách cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp với các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Phê duyệt khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để đầu tư dự án đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Cho ý kiến về tính hợp
lý của các thông số tính toán của doanh nghiệp (giá bán hoặc nguồn thu dự kiến;
công suất, tần suất vận hành máy móc thiết bị; khấu hao,..) để xây dựng phương
án tài chính và dòng tiền trả nợ;
c) Đánh giá hiệu quả,
khả năng trả nợ của chủ đầu tư và phương án tài chính của dự án;
d) Tính khả thi của các
cam kết của doanh nghiệp trong dự thảo thỏa thuận vay, đề án vay hoặc đề án
phát hành trái phiếu trong phạm vi quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo pháp luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Thanh tra, kiểm tra,
đôn đốc đối tượng được bảo lãnh thuộc quyền quản lý
thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết đối với người cho vay và Bộ Tài
chính; chủ trì xử lý các vấn đề liên quan khi xảy ra các hành vi vi phạm nghĩa
vụ của đối tượng được bảo lãnh thuộc quyền quản lý.
3. Thông báo cho Bộ Tài
chính bằng văn bản các quyết định, chính sách hoặc tình huống có thể ảnh hưởng
tới việc thực hiện dự án, tới khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán theo
thỏa thuận vay của doanh nghiệp thuộc quyền quản lý
và đề nghị phương
án xử lý.
4. Có ý kiến với tư
cách cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước dưới 100% vốn điều lệ thực hiện vay vốn, phát hành trái phiếu đề nghị
Chính phủ cấp bảo lãnh về các nội dung quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản
1 Điều này.
5. Tham gia ý kiến đối
với đề án vay, đề án phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp không có vốn nhà
nước với tư cách cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực về các vấn đề thuộc
lĩnh vực quản lý có liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện vay vốn, điều kiện
phát hành trái phiếu đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ theo đề nghị của Bộ Tài
chính trong quá trình thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh hoặc thẩm định cấp bảo
lãnh cho doanh nghiệp.
6. Phối hợp với Bộ Tài
chính xử lý các tranh chấp phát sinh liên quan đến việc thực hiện Thư bảo lãnh.
Điều
61. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tham gia ý kiến về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh trên địa bàn (nếu
có); về tình hình thực hiện các thủ tục có liên quan đến dự án đầu tư trên địa
bàn của chủ đầu tư theo đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Phối hợp xử lý tài sản
thế chấp có liên quan thuộc diện quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám sát doanh nghiệp
thực hiện chương trình, dự án tuân thủ các quy định của pháp luật tại địa
phương.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
Điều
62. Trách nhiệm của doanh nghiệp là đối tượng được bảo lãnh
1. Cung cấp đầy đủ hồ
sơ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu, hồ sơ cung
cấp cho Bộ Tài chính đề nghị xem xét, trình phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh
chính phủ, đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ theo quy định của Nghị định này và
các văn bản hướng dẫn.
2. Tham vấn ý kiến của
Bộ Tài chính trước khi ủy quyền thu xếp vốn nếu có các điều kiện tài chính cụ
thể của khoản vay dự kiến đề nghị cấp bảo lãnh
chính phủ sau khi đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh.
3. Chủ trì đàm phán thỏa
thuận vay trong và ngoài nước.
4. Cung cấp cho các cơ
quan có liên quan các dự thảo thỏa thuận vay, dự thảo Thư bảo lãnh và ý kiến
pháp lý (nếu có) của khoản vay trong và ngoài nước chậm nhất 07 ngày làm việc
trước khi tiến hành đàm phán.
5. Cung cấp cho Bộ Tài
chính thỏa thuận vay trong và ngoài nước sau khi ký chính thức.
6. Tổ chức ký kết thỏa
thuận vay, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
7. Đề xuất với Bộ Tài
chính ngân hàng phục vụ cho Dự án; mở và đăng ký với Bộ Tài chính tài khoản dự
án tại ngân hàng phục vụ, đồng thời thông báo toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện
có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản
cho Bộ Tài chính. Trường hợp thay đổi ngân hàng phục vụ, đối tượng được bảo
lãnh có trách nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính để có ý kiến chấp
thuận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị.
8. Thực hiện đầy đủ,
đúng hạn các nghĩa vụ của người vay, chủ thể phát hành trái phiếu theo thỏa thuận
vay đã ký, trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
9. Đăng ký ban đầu,
đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật.
10. Bố trí đầy
đủ, kịp thời vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư: phải đảm bảo đủ
nguồn vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện dự án đối với các hạng mục phải chi
từ vốn chủ sở hữu; khi quyết toán công trình hoàn thành dự án phải đảm bảo đủ vốn
chủ sở hữu theo tỷ lệ đã đăng ký khi nộp hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh.
11. Chuyển doanh thu của
dự án đầu tư ngay khi phát sinh vào tài khoản dự án theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn vay được Chính phủ bảo lãnh trong tổng giá trị vốn vay của dự án đó.
Cam kết duy trì số dư
trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt
Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên
phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn theo quy định.
12. Thường xuyên đánh
giá các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp, dự án và nghiên cứu thực hiện các nghiệp
vụ phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu theo thẩm
quyền để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
13. Thực hiện các nghĩa
vụ của đối tượng được bảo lãnh với Bộ Tài chính:
a) Thực hiện thế chấp
tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, thực
hiện việc kê khai, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp, bổ sung
tài sản thế chấp cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm:
b) Trả phí bảo lãnh đầy
đủ và đúng hạn theo thông báo của Bộ Tài chính;
c) Thông báo cho Bộ Tài
chính bất kỳ thay đổi nào có liên quan tới Thỏa thuận vay, đối tượng được bảo
lãnh, cơ cấu cổ đông, cá nhân góp vốn trong doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
được Chính phủ bảo lãnh;
d) Thực hiện đầy đủ,
đúng hạn chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Báo cáo bằng văn bản
cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ
nhưng không có khả năng thanh toán hoặc dự kiến thanh toán không đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ, có nêu rõ lý do;
e) Nhận nợ bắt buộc với
Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ Tài chính cho vay tạm ứng từ Quỹ Tích lũy trả
nợ để trả nợ đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và chịu các chi phí phát sinh liên quan tới việc chuyển tiền trả
nợ;
g) Chấp thuận và tuân
thủ các chế tài cần thiết khác trong quá trình quản lý bảo
lãnh theo yêu cầu của Bộ Tài chính;
h) Phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tài chính trong quá trình kiểm tra tình hình thực hiện dự án đầu tư khi cần
thiết.
i) Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ khác đã cam kết trong Văn bản cam kết gửi Bộ Tài chính theo Phụ lục I Nghị định này.
14. Cung cấp đầy đủ hồ
sơ, chứng từ rút vốn cho ngân hàng phục vụ xác nhận về sự phù hợp với hợp đồng
thương mại và thỏa thuận vay đã ký trước khi gửi hồ sơ rút vốn cho Bên cho vay.
15. Trả phí dịch vụ cho
ngân hàng phục vụ và các khoản chi phí khác phát sinh (nếu có) cho các bên có
liên quan theo quy định của Nghị định này.
16. Thực hiện kiểm toán
hàng năm đối với dự án đầu tư trong quá trình xây dựng, kiểm toán doanh nghiệp
định kỳ hàng năm sau khi kết thúc dự án đầu tư và gửi bản sao báo cáo kiểm toán
cho Bộ Tài chính.
17. Thực hiện các quy định
khác có liên quan của Luật Quản lý nợ công
và của Nghị định này về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, sử
dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh.
Điều
63. Trách nhiệm của công ty mẹ
1. Trường hợp đối tượng
được bảo lãnh là công ty thành viên theo hình thức công ty mẹ, công ty con,
Công ty mẹ có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nghĩa
vụ của công ty mẹ theo văn bản cam kết đã phát hành gửi Bộ Tài chính trước khi
thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ;
b) Hỗ trợ tài chính cho
đối tượng được bảo lãnh để đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ, thực hiện các
nghĩa vụ trả nợ đến hạn với người cho vay khi đối tượng được bảo lãnh gặp khó
khăn.
2. Công ty mẹ có trách
nhiệm giám sát và chỉ đạo đối tượng được bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đã cam kết với người cho vay và Bộ Tài chính theo các văn bản đã ký kết.
3. Văn bản cam kết của
Công ty mẹ là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với công ty
con là đối tượng được bảo lãnh theo quy định tại khoản 11 Điều
14 và khoản 10 Điều 19 Nghị định này không tính vào bảo
lãnh của công ty mẹ cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng theo khoản 4 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều
64. Trách nhiệm của ngân hàng chính sách được bảo lãnh
1. Thực hiện nghĩa vụ
và trách nhiệm theo các quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về
phát hành trái phiếu và các văn bản pháp luật có liên quan:
a) Xây dựng đề án phát
hành trái phiếu được bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin trong đề án
phát hành và công bố cho các nhà đầu tư;
b) Tổ chức phát hành
trái phiếu được bảo lãnh theo đúng đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
theo quy định tại Nghị định này;
c) Chịu trách nhiệm
toàn bộ trong quá trình phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu được bảo
lãnh đúng mục đích theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh
theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện kiểm toán
bắt buộc đối với báo cáo tài chính năm và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
65. Trách nhiệm của người nhận bảo lãnh
1. Người cho vay (người
nhận bảo lãnh) có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với Bộ Tài chính trong quá trình
đàm phán Thư bảo lãnh.
2. Người nhận bảo lãnh
có trách nhiệm hợp tác với Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện khoản vay được
Chính phủ bảo lãnh và trong thời gian Thư bảo lãnh có hiệu lực:
a) Gửi cho Bộ Tài chính
bản sao chi tiết thông báo từng khoản rút vốn, lãi suất biến động (nếu có), yêu
cầu trả nợ cùng thời điểm gửi cho đối tượng được bảo lãnh;
b) Gửi thông báo cho Bộ
Tài chính về tình hình rút vốn, trả nợ và dự án của đối tượng được bảo lãnh
ngay khi phát hiện bất kỳ vấn đề bất thường nào xảy ra;
c) Gửi cho Bộ Tài chính
các thông báo khác theo quy định của Thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh.
3. Người nhận bảo lãnh
có trách nhiệm chia sẻ các thông tin cần thiết cho Bộ Tài chính về đối tượng được
bảo lãnh, dự án và khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, các báo cáo kiểm tra,
giám sát trong phạm vi cho phép của mình để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục
đích, đối tượng được bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thỏa thuận
vay.
Điều
66. Trách nhiệm của ngân hàng phục vụ
1. Thực hiện các nhiệm
vụ và phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan trong quá trình quản
lý dự án, khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có liên
quan theo các quy định tại Nghị định này.
2. Cung cấp cho Bộ Tài
chính Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (bản in) về tình hình tín dụng của đối tượng được bảo lãnh trong năm báo
cáo vào tuần làm việc đầu tiên của năm tài chính tiếp theo.
3. Thực hiện các chế
tài cần thiết theo yêu cầu của Bộ Tài chính phù hợp với
quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này để thu hồi các khoản nợ mà
Quỹ Tích lũy trả nợ đã cho đối tượng được bảo lãnh vay để trả nợ cho khoản vay,
khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các chi phí phát sinh từ việc trả nợ
thay cho đối tượng được bảo lãnh.
4. Đối
xử ngang bằng trong quản lý khoản vay, thu hồi và thanh toán nợ, thực hiện các
biện pháp bảo đảm cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh như đối với các khoản
vay vốn khác của đối tượng được bảo lãnh tại ngân hàng phục vụ.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
67. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 04/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ, thay thế các quy định tại
khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 4, Điều 6, Điều 9 Chương I; Mục 2
Chương II; Mục 2 Chương III và Chương IV liên quan tới trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều
68. Điều khoản chuyển tiếp
1. Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu đã được cấp bảo lãnh chính phủ còn nghĩa vụ trả nợ dưới 03
năm tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện theo quy định
từ Điều 22 đến Điều 25 (trừ các điểm a, b, g khoản 1 Điều 25)
và khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
2. Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu đã được cấp bảo lãnh đang trong quá trình rút vốn trước
khi Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện theo quy định tại Điều 24 và khoản 14 Điều 62 Nghị định này.
3. Khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu, chương trình tín dụng chính sách, dự án đầu tư đã được
phê duyệt cơ chế đặc thù về bảo lãnh chính phủ trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo cơ chế đã phê duyệt.
4. Việc thế chấp tài sản
của các dự án đầu tư đã được cấp bảo lãnh chính phủ trước khi Nghị định này có
hiệu lực được thực hiện theo quy định của pháp luật về thế chấp tài sản đối với
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tại thời điểm cấp
bảo lãnh chính phủ.
Điều
69. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành các nội dung của Nghị định này nếu cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT. KTTH (2b).PC
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MẪU VĂN BẢN CAM KẾT
(Do đối tượng được bảo lãnh phát hành)
(Có thể được bổ sung, sửa đổi theo yêu
cầu thực tế)
(Kèm theo Nghị quyết số
91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……………,
ngày……..tháng……….năm……….
VĂN
BẢN CAM KẾT
……………………(Tên
doanh nghiệp) có trụ sở đăng ký tại ……………………………..được
đại diện bởi ………………………. (Tên và chức danh của Chủ tịch
Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên, và/hoặc Tổng Giám đốc) là người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp (sau đây được gọi tắt là Tên doanh nghiệp viết
tắt).
(Tên doanh nghiệp) cam
kết với Bộ Tài chính là cơ quan cấp bảo lãnh thay mặt Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam liên quan tới Thỏa thuận vay số... ngày… tháng…. năm .... ký giữa (Tên doanh nghiệp) và (tên
bên cho vay), khoản phát hành trái phiếu cho (tên dự án đầu tư) như sau:
Điều 1.
(Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện nghiêm chỉnh
và đầy đủ các quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh
và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng
thương mại, thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh và các thỏa thuận khác (nếu
có) ký với Bộ Tài chính hoặc tổ chức dịch vụ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn
theo ủy quyền của cho Bộ Tài chính.
3. Quản lý và sử dụng vốn
vay, vốn góp, vốn chủ sở hữu đúng mục đích và thực hiện đúng tiến độ như kế hoạch
đã đăng ký khi đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.
4. Trước khi Bộ Tài
chính phát hành Thư bảo lãnh:
a) Thực hiện việc ký kết
hợp đồng thế chấp tài sản với Bộ Tài chính;
b) Đề xuất ngân hàng phục
vụ cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu; mở tài khoản dự án tại ngân hàng
phục vụ, thông báo số tài khoản dự án và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại
các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản
cho Bộ Tài chính.
5. Trong thời gian Thư
bảo lãnh có hiệu lực:
a) Đảm bảo vốn chủ sở hữu
tham gia dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền và đảm bảo bố trí đủ nguồn
vốn chủ sở hữu theo tiến độ thực hiện Dự án đối
với các hạng mục phải chi từ vốn chủ sở hữu, khi quyết toán công trình hoàn
thành dự án phải đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu đúng tỷ lệ đã
đăng ký trong hồ sơ khi thẩm định cấp bảo lãnh;
b) Thực hiện việc kê
khai, đăng ký tài sản thế chấp, bổ sung tài sản thế chấp theo quy định của pháp
luật về bảo lãnh chính phủ và về giao dịch bảo đảm;
c) Thực hiện hạch toán,
kế toán đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các khoản vay, khoản
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Thanh toán đầy đủ và
đúng hạn các khoản phí bảo lãnh theo mức phí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tính trên số dư nợ gốc được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Thực hiện đầy đủ,
đúng hạn chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ
Tài chính;
e) Thông báo cho Bộ Tài
chính mọi thay đổi có liên quan tới Thỏa thuận vay, người vay (người nhận bảo
lãnh), cơ cấu cổ đông, cá nhân góp vốn trong doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư được Chính phủ bảo lãnh;
g) Tạo điều kiện cho đại
diện của cơ quan cấp bảo lãnh kiểm tra tình hình thực hiện
dự án đầu tư khi cần thiết.
Điều 2.
(Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các biện pháp để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, cụ thể như sau:
1. Ưu tiên sử dụng nguồn
thu từ tài khoản dự án để trả nợ cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và cho khoản vay Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ cho dự án đầu
tư có liên quan.
2. Cam kết chuyển doanh
thu và các khoản thu nhập khác ngay khi phát sinh về tài khoản dự án tại ngân
hàng phục vụ và duy trì số dư trong tài khoản dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng
Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của ngân hàng phục vụ)
từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn theo
quy định. Trường hợp số dư tài khoản dự án nhỏ hơn mức cam kết, ngân hàng phục
vụ có quyền yêu cầu (tên doanh nghiệp) chuyển tiền bổ sung và báo cáo Bộ Tài
chính.
(Tên doanh nghiệp) ủy
quyền vô điều kiện, không hủy ngang cho ngân hàng phục vụ trích tiền từ tài khoản
dự án và yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi (tên doanh nghiệp) có tài khoản tiền
gửi trích tiền từ tài khoản tiền gửi của (tên doanh nghiệp) để đảm bảo số dư tối
thiểu của tài khoản dự án theo quy định hoặc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và thông
báo cho (tên doanh nghiệp), Bộ Tài chính, (tên doanh nghiệp) ủy quyền không hủy
ngang cho các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi được quyền trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho ngân hàng phục vụ thực hiện nghĩa
vụ trả nợ của (tên doanh nghiệp) theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Trong trường hợp vi
phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh:
a) Thông báo bằng văn
bản cho Bộ Tài chính trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 90 ngày trước khi đến hạn trả
nợ nhưng không có khả năng thanh toán hoặc dự kiến thanh toán không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ, có nêu rõ lý do và cung cấp các bằng chứng chứng minh về việc
không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đã cam kết trong trường hợp
vi phạm nghĩa vụ thanh toán;
b) (Tên doanh nghiệp) và
công ty mẹ (nếu có) nhận nợ bắt buộc với Bộ Tài chính (Quỹ Tích lũy trả nợ)
theo các điều khoản và điều kiện quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo
lãnh; cùng chia sẻ nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ nếu (tên doanh nghiệp)
không thể trả toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nợ theo hợp đồng vay bắt buộc đã
ký;
c) Có nghĩa vụ bồi hoàn
cho Bộ Tài chính các khoản tiền mà Bộ Tài chính đã cho vay bắt buộc để trả nợ
hoặc đã trả nợ thay cộng toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc
cho vay bắt buộc để trả nợ hoặc đã trả nợ thay cho (tên doanh nghiệp) đối với
(người cho vay) theo Hợp đồng vay bắt buộc ký giữa (tên doanh nghiệp), Công ty
mẹ (nếu có) và Bộ Tài chính.
4. Trong trường hợp vi
phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay bắt buộc với Quỹ Tích lũy trả nợ:
a) Trong thời gian vay
Quỹ Tích lũy trả nợ, (tên doanh nghiệp) chấp nhận việc Bộ Tài chính kiểm soát
Tài khoản Dự án trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ và được tự động trích
chuyển tiền từ Tài khoản Dự án hoặc các tài khoản khác của (tên doanh nghiệp) để
trả Quỹ tích lũy trả nợ khi đến hạn;
b) Báo cáo Bộ Tài chính
toàn bộ các khoản thu, chi, số dư tiền mặt, tiền gửi, tình hình tài chính, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án theo quý nếu vay dưới 3 kỳ trả nợ;
theo tháng nếu vay từ kỳ thứ 4 trở đi và thực hiện các báo cáo đột xuất khác
theo yêu cầu của Bộ Tài chính kể từ khi phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy
trả nợ;
c) Trường hợp tài khoản
dự án hoặc tài khoản tiền gửi khác của (tên doanh nghiệp) tại các ngân hàng
thương mại có số dư theo báo cáo hàng quý, hàng tháng của (tên doanh nghiệp), Bộ
Tài chính được thực hiện quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi
(tên doanh nghiệp) mở tài khoản trích chuyển tiền gửi cưỡng chế từ tài khoản dự
án hoặc tài khoản khác của (tên doanh nghiệp) và thông báo cho (tên doanh nghiệp)
để thu hồi nợ quá hạn, đến hạn (nếu có) trong trường hợp (tên doanh nghiệp)
không bị lỗ trong năm tài chính gần nhất trước đó; hoặc thu hồi nợ trước hạn
cho Quỹ Tích lũy trả nợ (nếu có) trong trường hợp (tên doanh nghiệp) không bị lỗ
trong 3 năm liền kề trước đó.
5. Thừa nhận và đồng ý
quyền của Bộ Tài chính đối với việc thực hiện bất kỳ các biện pháp chế tài theo
luật pháp Việt Nam để thu hồi từ (tên doanh nghiệp) đối với các khoản nợ mà Bộ
Tài chính đã cho (tên doanh nghiệp) vay để trả nợ hoặc đã trả nợ thay đối với
(tên Người nhận bảo lãnh), quyền được yêu cầu ngân hàng phục vụ tự động trích
tài khoản dự án, các tài khoản khác để trả nợ cho người nhận bảo lãnh hoặc cho
Quỹ Tích lũy trả nợ; (tên doanh nghiệp) chấp nhận phương thức xử lý tài sản thế
chấp của Bộ Tài chính để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ.
6. Chấp nhận các chế
tài xử lý vi phạm khác trong quá trình quản lý bảo lãnh theo quy định của pháp luật
về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ.
Điều 3.
(Tên doanh nghiệp) cam kết thực hiện các yêu cầu và thủ tục theo quy định của
pháp luật về bảo lãnh chính phủ và pháp luật có liên quan khi thực hiện các
nghiệp vụ có liên quan tới việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính
phủ bảo lãnh, vốn góp, cổ phần của Công ty, dự án hoặc tài sản sau đầu tư của dự
án cho một bên thứ ba.
Điều 4.
(Tên doanh nghiệp) là công ty mẹ của (tên doanh nghiệp là đối tượng được bảo
lãnh) cam kết có trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho (tên doanh nghiệp) khi (tên
doanh nghiệp) gặp khó khăn tài chính không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ
theo Thỏa thuận vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc theo hợp đồng
vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ.
Điều 5.
Nghĩa vụ của (tên doanh nghiệp) và (tên công ty mẹ) của (tên doanh nghiệp (nếu
có) đối với Bộ Tài chính chỉ chấm dứt khi (tên doanh nghiệp và công ty mẹ) đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh và Bộ Tài chính
(không phụ thuộc vào việc kết thúc khoản vay, khoản phát hành trái phiếu, chấm
dứt tính hiệu lực của Thư bảo lãnh...).
Cam kết này được lập
thành ... bản, mỗi bản được lưu giữ bởi Bộ Tài chính, (tên doanh nghiệp), công
ty mẹ của (Tên doanh nghiệp) (nếu có).
(Tên doanh nghiệp)
|
……………………………………………
Tên
Chức danh
Dấu của doanh nghiệp
|
Xác nhận và đồng ý:
Công ty mẹ (nếu có của
đối tượng được bảo lãnh (tên cơ quan)
…………………………………………………………..
Tên
Chức danh
Dấu của cơ quan
PHỤ
LỤC II
BIỂU PHÍ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG CHO KHOẢN VAY, KHOẢN PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CỦA DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
1.
Tính trên Hệ số trả nợ bình quân 5 năm đầu
kể từ khi dự án đi vào hoạt động:
|
Loại
hình dự án
|
Hệ
số trả nợ bình quân
|
Mức
phí
|
Nhóm 1 : Các dự án có
hợp đồng bao tiêu sản phẩm
|
1.1
|
Hệ
số ≥ 2,00
|
0,25%/năm
|
1.2
|
1,50
≤ hệ số < 2,00
|
0,40%/năm
|
1.3
|
1,40
≤ hệ số < 1,50
|
0,55%/năm
|
1.4
|
1,30
≤ hệ số < 1,40
|
0,75%/năm
|
1.5
|
1,20
≤ hệ số < 1,30
|
1,00%/năm
|
Nhóm 2: Các dự án
khác
|
|
|
1.6
|
Hệ
số ≥ 2,00
|
0,25%/năm
|
1.7
|
1,55
≤ hệ số < 2,00
|
0,40%/năm
|
1.8
|
1,45
≤ hệ số
< 1,55
|
0,55%/năm
|
1.9
|
1,35
≤ hệ số < 1,45
|
0,75%/năm
|
1.10
|
1,25
≤ hệ số < 1,35
|
1,00%/năm
|
2.
Tính trên Hệ số năng lực tài
chính doanh nghiệp
|
Hệ
số nợ trên vốn chủ sở hữu (lần)
|
Mức
phí
|
2.1
|
Hệ
số ≤ 0,5
|
0,20%/năm
|
2.2
|
0,5
≤ hệ số < 1,5
|
0,30%/năm
|
2.3
|
1,5
≤ hệ số < 2,0
|
0,50%/năm
|
2.4
|
2,0
≤ hệ số < 2,5
|
0,70%/năm
|
2.5
|
2,5
≤ hệ số < 3,0
|
1,00%/năm
|
PHỤ
LỤC III
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN SỐ DƯ CAM KẾT DUY TRÌ HÀNG THÁNG TRONG
TÀI KHOẢN DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
Trong đó:
Di:
Số dư tối thiểu phải duy trì tại tháng thứ i
N: Nghĩa vụ nợ phải trả
của kỳ tiếp theo
t: Số tháng trong một kỳ
trả nợ
i: Số thứ tự
của tháng phải tính trong một
kỳ trả nợ