Đối tượng được đăng ký tuyển sinh trình độ tiến sĩ cần điều kiện gì? Quy định pháp luật về đào tạo trình độ tiến sĩ như thế nào?

Điều kiện để được đăng ký tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ là gì? Thời gian và hình thức đào tạo tiến sĩ ra sao theo quy định pháp luật? Tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy tiến sĩ ra sao theo quy định hiện nay?

Để được phép đăng ký tuyển sinh lớp đào tạo trình độ tiến sĩ cần có những điều kiện nào?

Đối tượng và điều kiện để được phép đăng ký tuyển sinh lớp đào tạo trình độ tiến sĩ được quy định tại Điều 7 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT cụ thể như sau:

Điều kiện chung đối với người dự tuyển:

- Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;

- Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;

- Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

- Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.

Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:

- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;

- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;

- Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.

Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.

Trên đây là những đối tượng và yêu cầu tối thiểu của người được phép đăng ký tuyển sinh trình độ Tiến sĩ. Ngoài ra, quy chế của cơ sở đào tạo còn có thể quy định chi tiết yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp, năng lực ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển tùy theo đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo trên cơ sở những yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều này.

Đối tượng được đăng ký tuyển sinh trình độ tiến sĩ cần điều kiện gì? Quy định pháp luật về đào tạo trình độ tiến sĩ ra sao?

Đối tượng được đăng ký tuyển sinh trình độ tiến sĩ cần điều kiện gì? Quy định pháp luật về đào tạo trình độ tiến sĩ ra sao? (Hình từ Internet)

Thời gian và hình thức đào tạo tiến sĩ được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định cụ thể về thời gian và hình thức đào tạo tiến sĩ như sau:

Về thời gian:

- Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định.

- Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.

- Cơ sở đào tạo có trách nhiệm bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian được đề ra; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

Về hình thức: Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.

Tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy tiến sĩ ra sao?

Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT cụ thể như sau:

- Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 và những quy định pháp luật khác liên quan;

- Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với các học phần đảm nhiệm trong chương trình đào tạo;

- Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong chương trình đào tạo tiến sĩ.

- Người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau:

+ Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ;

+ Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành;

+ Đối với giảng viên giảng dạy những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng.

Đào tạo tiến sĩ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng được đăng ký tuyển sinh trình độ tiến sĩ cần điều kiện gì? Quy định pháp luật về đào tạo trình độ tiến sĩ như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài có trình độ tiến sĩ tại Việt Nam có được tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học?
Pháp luật
Đối tượng và điều kiện dự tuyển trình độ tiến sĩ được quy định như thế nào? Các phương thức tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ hiện nay?
Pháp luật
Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh trong đào tạo trình độ tiến sĩ là gì? Nghiên cứu sinh bị buộc thôi học trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Học tiến sĩ có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Năng lực ngoại ngữ của người dự tuyển học tiến sĩ như thế nào?
Pháp luật
Tiến sĩ không đáp ứng điều kiện dự tuyển cử nhân có bị thu hồi bằng tiến sĩ hay không? Điều kiện dự tuyển tiến sĩ?
Pháp luật
Tiến sĩ là gì? Tiến sĩ viết tắt tiếng Việt là gì? Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ do ai ban hành?
Pháp luật
Thạc sĩ hay Tiến sĩ cao hơn? Học lên trình độ Tiến sĩ bắt buộc phải có bằng Thạc sĩ có đúng không?
Pháp luật
Thời gian và hình thức đào tạo tiến sĩ được quy định như thế nào? Tiêu chuẩn đối với giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Người tốt nghiệp đại học có được dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ hay không? Hình thức đào tạo trình độ tiến sĩ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
34 tỉnh thành sau sáp nhập gồm 23 tỉnh thành hình thành mới và giữ nguyên 11 tỉnh thành từ 1/7/2025 ra sao?
Pháp luật
Bản tóm tắt Đề án tiếp tục sáp nhập tỉnh thành lấy ý kiến nhân dân dự kiến phải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Đề án sáp nhập tỉnh tiếp tục được thành lập khi có bao nhiêu % hộ dân tán thành theo đề xuất mới?
Pháp luật
Sáp nhập từ 25 tỉnh thành còn 15 tỉnh thành theo Nghị quyết 202 sáp nhập tỉnh áp dụng từ ngày 1/7/2025 tại miền Bắc ra sao?
Pháp luật
34 tỉnh thành hiện nay được sáp nhập và giữ nguyên thế nào? Danh sách sáp nhập tỉnh thành mới nhất 2025?
Pháp luật
Đề án thành lập tỉnh xã mới, sáp nhập tỉnh xã mới, điều chỉnh địa giới tỉnh xã mới theo Nghị quyết 1211 gồm 5 phần, phụ lục ra sao?
Pháp luật
Tăng lương năm 2026 đối với cán bộ, công chức, viên chức khi lương cơ sở tăng trên 2,34 triệu đồng dự kiến từ 2026 đúng không?
Pháp luật
Hội nghị Trung ương 15 khóa 13 BCHTW quyết định nhân sự Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa 14 theo Hướng dẫn 35 BTGDVTW ra sao?
Pháp luật
Giữ nguyên mô hình Văn phòng đăng ký đất đai của 34 tỉnh, thành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường để thống nhất làm gì?
Pháp luật
Danh sách 16 tỉnh sau sáp nhập từ 34 tỉnh thành năm 2025 được Bộ Nội vụ bác bỏ như thế nào?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào