Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11 có phải thực hiện khai thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 hay không?
- Cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công được miễn thuế?
- Cơ sở xác định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu?
- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11 có phải thực hiện khai thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 hay không?
Cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công được miễn thuế?
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ( được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
- Quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
- Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.
Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11 có phải thực hiện khai thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 hay không?
Cơ sở xác định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
- Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
- Quá thời hạn nêu trên, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
- Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.
Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11 có phải thực hiện khai thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 hay không?
Căn cứ trả lời của Tổng cục Hải quan tại Mục 11 Bảng giải đáp vướng mắc ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 nêu rõ như sau:
Quy định về việc người xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện thông báo thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 nêu tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan mà được xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài cho một doanh nghiệp khác trong nội địa.
Như vậy, trường hợp hàng xuất khẩu tại chỗ theo loại hình xuất kinh doanh (B11) không thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và không phải thực hiện thông báo mẫu số 22 theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP; điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bão số 7 là gì? Bản tin bão số 7 trên Biển Đông ban hành khi nào? Dự báo về ảnh hưởng của bão số 7 trên Biển Đông như thế nào?
- Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức thuộc Bộ GDĐT ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024?
- Hệ thống kho vật chứng và tài liệu đồ vật của Công an nhân dân theo Nghị định 142/2024 được quy định thế nào?
- Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được cấp cho cá nhân có trình độ thế nào? Người có chứng chỉ này được thực hiện những nghiệp vụ nào?
- Mức trợ cấp tai nạn lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 1 1 2025 theo Nghị định 143 2024?