Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 5529/TCHQ-TXNK 2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP

Số hiệu: 5529/TCHQ-TXNK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
Ngày ban hành: 24/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5529/TCHQ-TXNK
V/v xử lý vướng mắc Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2021

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Trả lời vướng mắc của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 25/4/2021), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý vướng mắc Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ theo Phụ lục đính kèm công văn này.

Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức nghiên cứu và triển khai thực hiện đúng nội dung hướng dẫn tại văn bản này. Quá trình thực hiện trường hợp phát sinh các vướng mắc mới, các đơn vị tiếp tục tng hp nội dung vướng mắc kèm đề xuất hướng xử lý để Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để báo cáo);
- Các P.TCT (để chỉ đạo)
- Cục GSQL, Cục QLRR, Cục KTSTQ, Cục ĐTCBL, Cục CNTT&TK, Vụ Thanh tra (để t/h);
- Các doanh nghiệp theo danh sách đính kèm (thay trả lời);
- Website của Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lưu Mạnh Tưởng

DANH SÁCH

DOANH NGHIỆP VƯỚNG MẮC VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2021/NĐ-CP NGÀY 11/3/2021
(Kèm theo công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan)

STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

1

Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam

Tầng 20A - tòa nhà PVI, số 1 đường Phạm Văn Bạch, Cầu Giấy, Hà Nội

2

Hiệp hội thương mại và công nghiệp Hàn Quốc tại TP. HCM

Số 47 Nguyễn Cư Trinh, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

3

Hiệp hội các doanh nghiệp Việt Nam

Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội

4

Hiệp hội Dệt May Việt Nam

Tầng 15, Khu VP tòa nhà C1 Thành Công, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Hà Nội

5

Hiệp hội Da giầy-túi xách Việt Nam

Số 160 Hoàng Hoa Thám, Phường Thuỵ Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội

6

Công ty TNHH SPG ViNa

Khu CN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương

7

Công ty TNHH công nghệ Psy Việt Nam

Lô CN6, KCN Thuận Thành II, xã Mão Điền, Thuận Thành, Bắc Ninh

8

Công ty TNHH Lạc Tỷ

Số 3-5 Tên Lửa, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân, TP. HCM

9

Công ty TNHH Chitwing Precision Tech Việt Nam

Lô CN2-2 và Lô CN9-4 Khu Công nghiệp Yên Phong (khu mở rộng), xã Yên Trung, huyện Yên Phong, Bắc Ninh

10

Công ty TNHH Mami Hà Nội

Xã Tân Hương, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

11

Công ty TNHH MTV TCE Jean

Thôn 1 Lê Lợi, xã Hoằng Đồng, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa

12

Công ty TNHH Hải quan ShinHan Việt Nam

Tầng 8, tòa nhà SUDICO, đường Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Nam Từ Liêm, Hà Nội

13

Công ty TNHH Pouyuen Việt Nam

Số D10/89Q, Đường Quốc lộ 1A, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân, TP. HCM

14

Công ty TNHH Dệt Pacific Crystal

Khu công nghiệp Lai Vu, Xã Lai Vu, Huyện Kim Thành, Hải Dương

15

Công ty TNHH Vina Sanematsu

Đường số 6, KCN Nhơn Trạch 3 - giai đoạn 2, thị trấn Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

16

Công ty TNHH Công nghiệp Brother

KCN Phúc Điền, xã Cẩm Phúc, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

17

Công ty TNHH Shisedo Việt Nam

Lô 231-233-235-237, KCN Amata, Biên Hòa, Đồng Nai

18

Công ty Ô tô Toyota Việt Nam

Phường Phúc Thắng, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

19

Công ty TNHH MTV Takazono Việt Nam

Lô F.04A, đường Long Hậu, KCN Long Hậu, xã Long Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An

20

Công ty Cổ phần HTMP Việt Nam

Lô 43 D3, khu công nghiệp Quang Minh, Thị Trấn Chi Đông, Huyện Mê Linh, Hà Nội

21

Công ty TNHH Sản phẩm Thông minh ASSA ABLOY Việt Nam

Lô A10, Khu công nghiệp Bá Thiện II, Xã Thiện Kế, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc

22

Công ty TNHH Schaeffler Việt Nam

Lô 516 Đường 13, KCN Amata, P. Long Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

23

Ông Khưu Thành Quý

B09.01, Chung cư Hưng Phát Silver Star, 156A Nguyễn Hữu Thọ, Ấp 5, Phước Kin, Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh

24

Công ty TNHH Vật liệu Băng keo Nitto DenKo Việt Nam

Lô C, Kho Mapletree, số 1 đường số 10 KCN Việt Nam - Singapore, P. Bình Hòa, TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương

25

Công ty TNHH Sonion Việt Nam II

Đường 12, KCN Đông Xuyên, P. Rạch Dừa, TP. Vũng Tàu

26

Công ty TNHH Voltronic Power Technology Việt Nam

Nhà xưởng B1A, B1B, B1C, số 05, đường 21A, KCN, Đô thị và Dịch vụ VSIP Bắc Ninh, Xã Đại Đồng, Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

27

Công ty TNHH công nghệ Pys Việt Nam

Lô CN06, Khu công nghiệp Thuận Thành II, xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

28

Công ty TNHH May Thêu Thuận Phương

S275 Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, TP. Hồ Chí Minh

29

Công ty CP Quốc tế Phong Phú

Số 48 đường Tăng Nhơn Phú, P. Tăng Nhơn Phú B, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

BẢNG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC

NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2021/NĐ-CP NGÀY 11/3/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan)

STT

Điều, khoản

Nội dung vướng mắc

Trả lời

Điều 3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1

Khoản 3 Điều 3

Để khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt các DN Việt Nam tìm đầu ra ngay tại thị trường trong nước, chính sách thuế cần quy định linh hoạt theo hướng áp dụng chính sách miễn thuế, thuế suất 0% hoặc thuế ưu đãi đặc biệt ngang hàng với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan mà không vi phạm các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. (Cục HQ Bình Dương tại điểm 1 công văn 756/HQBD- TXNK ngày 15/4/2021, điểm 1 công văn 821/HQBD- TXNK ngày 23/4/2021)

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định: “Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (trừ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan quy định tại điểm c khoản này) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)”. Căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (trừ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP , Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đề nghị các đơn vị nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định nêu trên.

Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu

2

Điểm a khoản 2 Điều 10

Khi phát sinh các thay đổi so với hợp đồng doanh nghiệp đều phải khai phụ lục với cơ quan hải quan, dẫn đến 01 hợp đồng có thể có nhiều phụ lục, trong khi ô mã Giấy phép trên tờ khai chỉ có 5 ô. Vậy trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn 05 phụ lục thì việc yêu cầu doanh nghiệp phải khai số tiếp nhận hợp đồng phụ lục trên tờ khai sẽ khó khăn.

(Cục HQ Đng Nai tại điểm 2 công văn 0926/HQĐNa-TXNK ngày 21/5/2021, điểm 2 công văn 1071/HQĐNa ngày 9/6/2021)

Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2535/TCHQ-GSQL ngày 27/05/2021 hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo hướng trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phụ lục hợp đồng gia công thì khai stiếp nhận hợp đồng gia công và số tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công tại chỉ tiêu giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp số lượng phụ lục hợp đồng gia công vượt quá số lượng cho phép khai tại chỉ tiêu giấy phép thì khai số tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công tại ch tiêu phần ghi chú. Đề nghị đơn vị căn cứ công văn nêu trên để thực hiện.

3

Điểm b khoản 2 Điều 10

1. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại (hợp đồng gia công lại đã hết hiệu lực) thì xử lý như thế nào? Hàng hóa có đủ điều kiện miễn thuế không?

(Cục HQ Tây Ninh tại công văn 620/HQTN-NV ngày 15/4/2021; Cục HQ Bình Dương tại điểm 4 công văn 821/HQBD-TXNK ngày 23/4/2021, điểm 4 công văn 756/HQBD-TXNK ngày 15/4/2021)

2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện thông báo sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan phát hiện thì có được hiểu là thông báo “không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan ” không?

Đề xuất: Trường hợp này chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính, hàng hóa NK được miễn thuế nếu đáp ứng quy định tại Điều 10.

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

1. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với hành vi vi phạm, cơ quan hải quan vẫn xử lý miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Quy định này áp dụng đối với các hợp đồng gia công phát sinh kể từ ngày 25/4/2021 (ngày có hiệu lực của Nghị định số 18/2021/NĐ-CP). Trường hợp người nộp thuế không thực hiện thông báo cơ sở gia công lại, hợp đồng gia công lại hoặc hợp đồng gia công lại đã hết hiệu lực thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ vụ việc vi phạm đối chiếu với Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để thực hiện ấn định thuế và xử phạt theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện thông báo sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan thì được xác định là không thông báo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan (Tổng cục Hải quan đã có công văn số 18/TCHQ-TXNK ngày 04/01/2021, các đơn vị căn cứ hồ sơ vụ việc đối chiếu với văn bản nêu trên để thực hiện).

4

Điểm c khoản 2 Điều 10 (Điểm a.4 và điểm b khoản 2 Điều 12)

1. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn:

Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, sau đó doanh nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại thì đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công có được miễn thuế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 không hay phải nộp thuế toàn bộ đối với sản phẩm gia công nhập khẩu?

Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thỏa mãn quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP có được miễn thuế không hay phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: “Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ”.

Như vậy cụm từ “nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài” là nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan hay bao gồm cả nguyên liệu, linh kiện doanh nghiệp nội địa nhập khẩu từ nước ngoài đưa vào gia công tại khu phi thuế quan

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021).

2. Công ty TNHH Công nghệ Pys Việt Nam đề nghị hướng dẫn:

Trường hợp Công ty dự định chuyển nguyên liệu nhập khẩu SXXK theo loại hình SXXK đi gia công lại ở phía đối tác là DNCX và nhận lại thành phẩm để xuất khẩu theo loại hình SXXK thì có đủ điều kiện được miễn thuế hay không. Có quy định nào về tỷ lệ % được phép chuyển đi gia công hay không (Công ty TNHH Công nghệ Pys Việt Nam tại công văn số 0406/PYS-HQ/CV-2021).

1. Về ý kiến của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn cách tính thuế và xác định trị giá tính thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất xuất khẩu, sau đó thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại và nhận lại sản phẩm:

Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021 hướng dẫn như sau: Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất xuất khẩu sau đó giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm để thuê doanh nghiệp chế xuất sản xuất, gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trị giá tính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do doanh nghiệp chế xuất cung cấp và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015. Không tính vào trị giá tinh thuế trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất. Đề nghị các đơn vị căn cứ công văn hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

2. Về ý kiến của Công ty TNHH Công nghệ Pys Việt Nam đề nghị hướng dẫn về tỷ lệ % chuyển đi gia công:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP không quy định giới hạn tỷ lệ % khi đưa hàng hóa nhập khẩu để SXXK thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại.

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì trường hợp Công ty (doanh nghiệp nội địa) nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau đó giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê doanh nghiệp chế xuất sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại nếu doanh nghiệp nội địa đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại công văn số 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021 của Tổng cục Hải quan nêu trên.

Quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP không quy định giới hạn tỷ lệ % khi doanh nghiệp nội địa đưa hàng hóa nhập khẩu để SXXK thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại.

5

Điểm e khoản 2 Điều 10 (Điểm đ khoản 2 Điều 12)

1. Đối với hàng hóa NK để gia công XK nhưng sản phẩm không được XK hoặc hàng hóa NK dư thừa nhưng doanh nghiệp còn lưu giữ tại kho, chưa có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì theo quy định này người nộp thuế có phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan không? Thực hiện kê khai khi nào và kê khai theo loại hình tờ khai nào?

Đối với nguyên liệu dư thừa hoặc sản phẩm không XK được của loại hình gia công, SXXK, tùy theo tính chất ngành hàng kiến nghị cần quy định cụ thể thời gian buộc phải khai thay đổi mục đích sử dụng vì có trường hợp chuyển tồn theo dõi qua nhiều năm, hiện nay không có quy định chế tài cụ thể bao lâu thì buộc phải khai thay đổi mục đích sử dụng gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong quản lý, theo dõi.

2. Đối với quy định ...trừ trường hợp làm quà biếu, quà tặng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này” có thể hiểu theo 2 cách:

- Cách hiểu 1: Vì quy định loại trừ quà biếu, quà tặng nên được hiểu trường hợp làm quà biếu, quà tặng thì người nộp thuế không phải đăng ký tờ khai hải quan mới, không phải kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan và không phải thực hiện thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng quà biếu, quà tặng.

- Cách hiểu 2: Đối với trường hợp làm quà biếu, quà tặng thì người nộp thuế không phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan theo quy định này nhưng phải thực hiện thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng quà biếu, quà tặng theo quy định tại Điều 8 Nghị định.

Đề xuất thực hiện theo cách 2 nêu trên.

(Cục HQ TP. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

1. Căn cứ quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 thì đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa là nguyên liệu, vật tư dư thừa doanh nghiệp còn lưu giữ tại kho, chưa có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì doanh nghiệp không phải kê khai tờ khai hải quan mớinộp thuế.

Đối với nguyên liệu dư thừa hoặc sản phẩm không xuất khẩu được của loại hình gia công, SXXK doanh nghiệp phải kê khai trên báo cáo nhập - xuất - tồn theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, sản phẩm gia công, SXXK theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành không bị giới hạn về thời gian tối đa được phép tồn kho, không giới hạn thời hạn tối đa phải khai thay đổi mục đích sử dụng. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận, trốn thuế hoặc các hành vi vi phạm khác gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tiến hành kiểm tra sau thông quan để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công sau đó người nộp thuế sử dụng làm quà biếu, quà tặng thì phải khai tờ khai hải quan mới theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, việc xử lý thuế trên tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa biếu, tặng phải căn cứ theo định mức miễn thuế hàng quà biếu, quà tặng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (bao gồm 02 trường hợp: Tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; Tổ chức, cá nhân Việt Nam biếu tặng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài).

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu được sử dụng làm quà biếu tặng nhưng vượt định mức miễn thuế hoặc không đủ điều kiện miễn thuế thì người có hàng hóa biếu, tặng (hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu) phải kê khai nộp thuế trên tờ khai hải quan mới đối với số lượng hàng hóa sử dụng làm quà biếu tặng nhưng vượt định mức miễn thuế hoặc không đủ điều kiện miễn thuế theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

6

Điểm g khoản 2 Điều 10 (Điểm e khoản 2 Điều 12)

1. Về việc rà soát văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Theo nội dung hướng dẫn tại điểm III công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 thì khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp đính kèm vào tờ khai trên hệ thống E-Customs V5 văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài đối với các trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên hiện tại trên hệ thống E-Customs V5 chưa có Tab khai báo riêng cho văn bản chỉ định giao hàng” do vậy doanh nghiệp phải khai báo vào mục Chứng từ đính kèm khác. Đồng thời hệ thống E- Customs V5 chưa có chức năng kết xuất thống kê dữ liệu liên quan đến chứng từ đính kèm của tờ khai.

Tại mục “IX.Kết nối hệ thống/I. Khai thác dữ liệu tập trung/1. Khai thác dữ liệu tờ khai” không có dữ liệu về chứng từ đính kèm. Với khối lượng tờ khai luồng xanh lớn, việc mở từng tờ khai để kiểm tra văn bản chỉ định giao hàng sẽ mất nhiều thời gian, nhân lực.

Cơ quan hải quan có thực hiện tiếp nhận mẫu số 22 nêu trên qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến và thông qua thư điện tử Email hay không?

Đề xuất:

Tổng cục Hải quan bổ sung vào chương trình E-Customs V5 các Tab khai báo riêng cho chứng từ “Văn bản chỉ định giao hàng”.

2. Việc theo dõi, quản lý mẫu Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tờ khai nhập khẩu tại chỗ (mẫu 22)

Việc thông báo thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII thực hiện theo bản giấy hay bản điện tử? Trường hợp nộp trực tiếp cho công chức hải quan thì đối với tờ khai luồng xanh thì quản lý như thế nào?

Hệ thống quản lý của cơ quan hải quan chưa có chế độ cảnh báo các tờ khai xuất khẩu tại chỗ chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng cho doanh nghiệp và công chức thừa hành. Việc kiểm tra đối với trường hợp này hiện nay chủ yếu bằng thủ công.

Đề nghị hướng dẫn cách thực hiện việc theo dõi và quản lý Mẫu số 22 Phụ lục VII.

Đề xuất:

- Cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận Thông báo của doanh nghiệp thông qua hòm thư điện tử. Bổ sung thủ tục tiếp nhận vào Hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

- Xây dựng chức năng tiếp nhận và theo dõi điện tử .- Hoặc đề xuất doanh nghiệp đính kèm mẫu 22 trên V5. Bổ sung vào chương trình E-Customs V5 Tab khai báo riêng là cho chứng từ “mẫu 22” và bổ sung chức năng hỗ trợ kết xuất, thống kê dữ liệu cho các chứng từ đính kèm.

Hiện nay, hệ thống V5 đã hỗ trợ xử lý tờ khai tồn thì cơ quan hải quan chỉ rà soát và thông báo doanh nghiệp đối với các tờ khai còn tồn chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ để xử lý thuế.

Kiến nghị trường hợp này quy định quá 15 ngày xuất khẩu và cơ quan hải xác định không có tờ khai đối ứng thì yêu cầu DN cung cấp Mẫu 22 và xử lý thuế.

(Cục HQ Bình Dương tại điểm 2.1 công văn 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021, công văn số 1095/HQBD-TXNK ngày 02/6/2021, công văn số 1251/HQBD-TXNK ngày 17/6/2021; Cục HQ TP. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

1. Về việc rà soát văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tổng cục Hải quan ghi nhận để nghiên cứu bổ sung chức năng trên Hệ thống E-Customs V5.

Trong thời gian chưa bổ sung Tab khai báo riêng đối với “văn bản chỉ định giao hàng của tổ chức, cá nhân nước ngoài”, “Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ” (Mẫu số 22) trên Hệ thống E-Customs V5 thì người nộp thuế đính kèm văn bản chỉ định giao hàng của tổ chức, cá nhân nước ngoài và mẫu số 22 trên Hệ thống E-Customs (V5) tại mục “Chứng từ khác”.

2. Về việc theo dõi, quản lý Mẫu số 22 Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan tờ khai nhập khẩu tại chỗ

Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại mục IV công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 theo hướng: Các Cục Hải quan tỉnh thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ lập sổ theo dõi các tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu tại chỗ. Để hỗ trợ khai thác dữ liệu lập sổ theo dõi các đơn vị khai thác dữ liệu trên hệ thống Ecustoms- V5 tại chức năng “IX. Kết nối hệ thống/I. Khai thác dữ liệu tập trung/1. Khai thác dữ liệu tờ khai”. Các Chi cục Hải quan thống kê tờ khai xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ trên 02 chức năng trên hệ thống Ecusoms-V5 gồm: chức năng “I. Khai thác dữ liệu tập trung” và chức năng “H. Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ/1. Quản lý tờ khai quá hạn 15 ngày”. Trên cơ sở dữ liệu của 02 chức năng này, các Chi cục Hải quan xác định được tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã quá hạn mà chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng. Các Chi cục Hải quan phải thường xuyên theo dõi các tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu chưa có thông báo mẫu số 22 để kịp thời phát hiện các trường hợp quá thời hạn mà người xuất khẩu chưa kê khai nộp thuế.

3. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý đối với 02 trường hợp:

a) Trường hợp 1: Người xuất khẩu tại chỗ đã gửi thông báo cho cơ quan hải theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, thông báo theo mẫu số 22 gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan đến sau thời hạn ngày thứ 15 theo quy định.

b) Trường hợp 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu. Tuy nhiên, người xuất khẩu tại chỗ đã gửi thông báo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP không đúng thời hạn quy định cho cơ quan hải quan.

(Cục HQ. Hà Nam Ninh tại điểm 3 công văn số 1703/HQHNN-NV ngày 18/6/2021)

3. Hướng dẫn xử lý đối với 02 trường hợp gửi mẫu 22 quá thời hạn:

a) Trường hợp người xuất khẩu tại chỗ đã gửi thông báo cho cơ quan hải quan theo mẫu số 22 (Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng thông báo mẫu số 22 được gửi qua đường bưu chính, cơ quan hải quan nhận được sau thời hạn 15 ngày thì cơ quan hải quan căn cứ trên dấu bưu chính nơi gửi đi để xác nhận thời điểm gửi văn bản làm căn cứ xử lý về thuế.

b) Trường hợp đã gửi thông báo mẫu số 22 Phụ lục VII nhưng quá thời hạn 15 ngày

Căn cứ quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, trường hợp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, cơ quan hải quan kiểm tra trên hệ thống E-Customs (V5) và xác định tờ khai xuất khẩu tại chỗ của hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ đã có tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu nhưng người xuất khẩu tại chỗ gửi thông báo mẫu số 22 quá thời hạn 15 ngày thì cơ quan hải quan không xử lý ấn định thuế đối với trường hợp này. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với việc chậm nộp mẫu 22 thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Về việc theo dõi thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ hàng gia công, sản xuất xuất khẩu:

Hiện nay lượng tờ khai XNK-TC phát sinh tại các Chi cục trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nhiều, việc lập sổ theo dõi các tờ khai xuất khẩu sẽ phát sinh rất nhiều thời gian, trong khi các tiêu chí hướng dẫn có sẵn trên hệ thống V5 (trừ thông tin ngày thực tế thông báo thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng).

(Cục HQ Đồng Nai tại điểm 12 công văn 1071/HQĐNa-TXNK ngày 9/6/2021)

4. Về việc theo dõi thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ hàng gia công, sản xuất xuất khẩu tại điểm b mục IV công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 đã hướng dẫn thực hiện theo hướng: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ lập sổ theo dõi các tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu tại chỗ.

Đối với các đơn vị phát sinh lượng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ lớn, trên cơ sở các chỉ tiêu hướng dẫn tại điểm b mục IV công văn số 2687/TCHQ-TXNK nêu trên, các đơn vị lập sổ theo dõi trên cơ sở kết xuất dữ liệu từ hệ thống E-Customs (V5) để xác định tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã quá hạn mà chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng để xử lý thuế đúng quy định, đồng thời đảm bảo công tác lưu trữ văn bản phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

7

Điểm g khoản 2 Điều 10 (Điểm e khoản 2 Điều 12)

Đề nghị Tổng cục hướng dẫn:

a) Việc thông báo Mẫu 22 thực hiện như thế nào?

b) Trường hợp quá 15 ngày, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng để hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới theo loại hình gì?

c) Trường hợp phải đăng ký tờ khai mới thì tờ khai XK tại chỗ ban đầu sẽ vẫn còn treo trên Hệ thống do chưa có tờ khai NK tại chỗ đối ứng. Đề nghị hướng dẫn cách xử lý tránh tình trạng treo tờ khai trên Hệ thống.

Trường hợp sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai NK tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì tờ khai NK tại chỗ sẽ kết nối với tờ khai nào để tờ khai XK tại chỗ không còn treo trên Hệ thống? Kết nối với tờ khai XK tại chỗ hay tờ khai người XK tại chỗ kê khai nộp thuế khi quá hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành tờ khai XK tại chỗ.

d) Trường hợp người xuất khẩu tại chỗ không thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới thì xử lý như thế nào? Có xử phạt vi phạm hành chính không? Cơ quan hải quan có thực hiện ấn định thuế không? Sau khi ấn định thuế người nộp thuế thực hiện thông báo tờ khai NK tại chỗ thì có được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định về xử lý tiền thuế nộp thừa không?

đ) Cơ sở để công chức hải quan xác định được trị giá tính thuế phù hợp? Trong trường hợp nguyên phụ liệu cấu thành nên sản phẩm được nhập tại nhiều thời điểm khác nhau với các mức giá khác nhau thì có được tạm chấp nhận giá theo khai báo của doanh nghiệp không?

(Cục HQ Bà Rịa Vũng Tàu tại công văn số 1371/HQBRVT-TXNK ngày 28/5/2021; Cục HQ Tây Ninh tại điểm 3 công văn 620/HQTN-NV ngày 15/4/2021; Cục HQ Bình Dương tại điểm 2.3 công văn số 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021, số 821/HQBD-TXNK ngày 23/4/2021, số 756/HQBD- TXNK ngày 15/4/2021; Cục HQ TP. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Vướng mắc nêu tại điểm a: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 STT 6 Phụ lục này.

Vướng mắc nêu tại điểm b, c, d: Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại điểm 3 mục I và điểm 3 mục II công văn 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021. Đề nghị các đơn vị nghiên cứu để thực hiện. Trường hợp sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì việc xử lý số tiền thuế đã nộp đã được Tổng cục Hải quan hướng dẫn tại điểm 3 mục I và điểm 3 mục II công văn 2687/TCHQ-TXNK.

Vướng mắc nêu tại điểm đ: Trị giá tính thuế trong trường hợp nguyên phụ liệu cấu thành nên sản phẩm được nhập tại nhiều thời điểm khác nhau với các mức giá khác nhau thì doanh nghiệp được tự kê khai, tự xác định về trị giá tính thuế. Trường hợp nghi ngờ, cơ quan hải quan kiểm tra xác định trị giá tính thuế theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế hoặc hành vi gian lận khác gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.

8

Điểm g khoản 2 Điều 10 (Điểm e khoản 2 Điều 12)

Về việc thông báo thông tin tờ khai xuất khẩu tại chỗ:

Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công, sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.Theo quy định tại Điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì đối với hàng hóa gia công, SXXK, doanh nghiệp có thể lựa chọn làm thủ tục nhập, xuất ở các Chi cục Hải quan khác nhau thuộc các Cục Hải quan khác nhau.

Theo đó, người xuất khẩu tại chỗ thông báo thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan nào? Đề xuất: Người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hóa để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ để thuận tiện cho cơ quan hải quan khi theo dõi báo cáo quyết toán cuối kỳ.

(Cục HQ Bình Phước tại công văn số 709/HQBP- NV ngày 11/5/2021)

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ thông báo thông tin của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ cho Chi cục Hải quan nơi đăng tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất xuất khẩu.

9

Điểm g khoản 2 Điều 10 (điểm e khoản 2 Điều 12 về kê khai tờ khai hải quan mới, nộp thuế nếu quá hạn 15 ngày)

Theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì: “Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại cho phải làm thủ tục hải quan ”

Theo đó, quy định về quá thời hạn 15 ngày tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP người XK tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa NK là không thống nhất với quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC, các đơn vị đề xuất:

Để thống nhất, kiến nghị thực hiện theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (áp dụng khoản thời hạn là 15 ngày làm việc)

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021; Cục HQ. Đồng Nai tại điểm 14 công văn 927/HQĐN-TXNK ngày 21/5/2021)

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10 (quy định đối với hàng hóa gia công) điểm e khoản 2 Điều 12 (quy định đối với hàng hóa SXXK) được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì “Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại cho được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này”.

Theo đó, Nghị định quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (không sử dụng thời hạn 15 ngày làm việc” như quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC). Đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

10

Điểm g khoản 2 Điều 10 (Điểm e khoản 2 Điều 12)

Thời hạn để người xuất khẩu đăng ký tờ khai mới và kê khai nộp thuế đối với nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ là bao lâu? Thời hạn để người nhập khẩu hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ đối với lượng thành phẩm mà người xuất khẩu tại chỗ đã xuất khẩu để hoàn thuế là bao lâu?

(Cục HQ Tây Ninh tại công văn số 620/HQTN-NV ngày 15/4/2021, Công ty TNHH Lạc Tỷ tại điểm IV công văn 59/XNK-LT ngày 26/4/2021)

Về việc kê khai tờ khai hải quan mới, nộp thuế đối với nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10 (quy định về hàng hóa gia công), điểm e khoản 2 Điều 12 (quy định về sản xuất xuất khẩu) được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì: Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP .

Quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Thời hạn để người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai mới và kê khai nộp thuế đối với nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ là thời điểm đã hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu.

Về việc hoàn thuế

Thời hạn hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ là 15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại chỗ, quá thời hạn nêu trên thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai mới (loại hình A42), kê khai nộp thuế. Khi người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (sau 15 ngày) thì người xuất khẩu tại chỗ được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.

11

Điểm g khoản 2 Điều 10; điểm e khoản 2 Điều 12

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10; điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021) của Chính phủ hướng dẫn đối với sản phẩm xuất khẩu theo loại hình gia công và sản xuất hàng xuất khẩu, trong khi đó nhiều trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo loại hình B11 có phải thực hiện khai thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 hay không? Đề xuất: Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện.

(Cục HQ tỉnh Đồng Nai tại điểm 13 công văn số 1071/HQĐNa-TXNK ngày 9/6/2021)

Quy định về việc người xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện thông báo thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 nêu tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 chỉ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan mà được xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài cho một doanh nghiệp khác trong nội địa.

Như vậy, trường hợp hàng xuất khẩu tại chỗ theo loại hình xuất kinh doanh (B11) không thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và không phải thực hiện thông báo mẫu số 22 theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP; điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

12

Điểm g khoản 2 Điều 10 (Điểm e khoản 2 Điều 12)

Tờ khai được Hệ thống phân luồng đỏ sẽ dẫn đến vướng mắc phát sinh như sau:

1. Doanh nghiệp XK tại chỗ đã lập tờ khai tính thuế nguyên phụ liệu quá hạn 15 ngày theo quy định của Nghị định 18/2021/NĐ-CP sẽ không có hàng để xuất trình cho cơ quan hải quan tại địa điểm kiểm tra của bên xuất do đã hoàn thành giao dịch bán hàng cho bên NK tại chỗ. Hàng hóa tại địa điểm kiểm tra của bên NK tại chỗ đã là thành phẩm, không còn ở dạng nguyên phụ liệu NK ban đầu tạo nên sản phẩm XK, do đó có đủ cơ sở để kết luận kết quả kiểm tra hay không?

2. Có được nhờ kiểm hóa hộ đối với các tờ khai này hay không?

3. Đơn vị nào sẽ tiến hành xử lý vi phạm khi phát hiện doanh nghiệp NK tại chỗ tự ý tiêu thụ hàng hóa trước thông quan?

4. Trong trường hợp doanh nghiệp XK tại chỗ không cung cấp được địa chỉ chính xác của doanh nghiệp NK tại chỗ thì sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa như thế nào để hoàn thành thủ tục tờ khai?

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn số 1172/HQ TPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

1. Trường hợp này cơ quan hải quan không phải kiểm tra thực tế hàng hóa (việc tính thuế theo nguyên phụ liệu có nguồn gốc nhập khẩu nhưng thực tế hàng hóa đã là sản phẩm hoàn chỉnh và có thể đã giao hàng cho bên nhập khẩu tại chỗ). Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3509/TCHQ-QLRR ngày 12/7/2021 hướng dẫn xử lý theo hướng: Trường hợp hàng hóa được phân luồng đỏ nhưng doanh nghiệp không còn hàng hóa để xuất trình cho cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa thì thực hiện chuyển luồng từ đỏ sang vàng để kiểm tra hồ sơ.

2. Cơ quan Hải quan không kiểm tra thực tế hàng hóa (do hàng đã chuyển luồng vàng đối với trường hợp không còn hàng để kiểm tra) nên không phát sinh việc kiểm hóa hộ.

3. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ hoặc cơ quan hải quan phát hiện hành vi vi phạm sẽ xử lý vi phạm khi phát hiện doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ tự ý tiêu thụ hàng hóa trước thông quan.

4. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ không cung cấp được địa chỉ chính xác của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thì không đáp ứng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về việc người xuất khẩu tại chỗ phải cung cấp thông tin về tờ khai nhập khẩu tại chỗ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ. Trường hợp này doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải kê khai nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

13

Điểm g khoản 2 Điều 10 (Điểm e khoản 2 Điều 12)

Trường hợp quá 15 ngày doanh nghiệp xuất khẩu đã mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ nhưng bên nhập chưa mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ thông báo vì lý do nào đó (khách hàng hủy đơn hàng, hàng hóa không đạt chất lượng...) và yêu cầu hủy tờ khai xuất khẩu tại chỗ thì cơ quan hải quan có xử lý hủy tờ khai xuất khẩu tại chỗ không? Đề xuất: Trường hợp DN chứng minh được giao dịch XNK tại chỗ bị hủy thì cơ quan hải quan giải quyết hủy theo đề nghị.

(Cục HQ Bình Dương nêu tại công văn số 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021; điểm 2 công văn số 756/HQBD-TXNK ngày 15/4/2021, điểm 2 công văn số 821/HQBD- TXNK ngày 23/4/2021)

Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan đã được hướng dẫn tại điểm d2 khoản 1 và điểm b3 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, trường hợp tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu thì thuộc trường hợp hủy tờ khai; cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra xác định lý do, điều kiện hủy tờ khai để thực hiện xử lý theo quy định.

Đối với các trường hợp khác không thuộc các trường hợp được hủy tờ khai quy định tại Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT- BTC ngày 20/4/2018 thì không được hủy tờ khai.

Đề nghị các đơn vị căn cứ quy định nêu trên đối chiếu với hồ sơ vụ việc cụ thể để thực hiện đúng quy định.

14

Điểm g khoản 2 Điều 10

Vướng mắc về xử lý đối với các tờ khai xuất khẩu tại chỗ phát sinh trước ngày Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực:

Hiện nay còn tồn các tờ khai xuất khẩu tại chỗ nhưng chưa có tờ khai nhập khẩu đối ứng vì nhiều nguyên nhân như: doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ không nhận được chứng từ từ người xuất khẩu tại chỗ hoặc doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ không nhận được hàng, nên không mở tờ khai nhập khẩu; doanh nghiệp tại chỗ giải thể mất tích,... nên chưa có hướng để xử lý các tờ khai xuất khẩu tại chỗ thuộc các trường hợp này. Đề xuất: Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10 và điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

- Đối với các tờ khai xuất khẩu loại hình E (gia công, SXXK) còn tồn trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực, mời các doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ lên để chứng minh tờ khai nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không chứng minh được thì yêu cầu khai báo tờ khai mới nộp thuế theo điểm g Khoản 2 Điều 10 và điểm e Khoản 2 Điều 12 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

- Đối với các tờ khai xuất khẩu loại hình khác còn tồn trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực, mời các doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ lên để chứng minh tờ khai nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu không chứng minh được thì yêu cầu hủy tờ khai xuất khẩu này.

Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai (điểm 7, điểm 8 công văn số 1071/HQĐNa-TXNK ngày 6/9/2021), công văn 712/HQĐN-TXNK ngày 19/4/2021, điểm 10 , điểm 11 công văn 927/HQĐN-TXNK ngày 21/5/2021)

Căn cứ quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10, điểm e khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về việc người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan Hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại chỗ.

Tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP không có Điều khoản chuyển tiếp quy định về xử lý thuế của các tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công, SXXK tại chỗ phát sinh trước ngày Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực nhưng đến nay, doanh nghiệp chưa thông báo thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 và điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Đối với các tờ khai xuất khẩu tại chỗ trước thời điểm ngày 25/4/2021, Tổng cục Hải quan đã có các công văn số 2411/TCHQ- GSQL ngày 24/4/2019, số 346/TCHQ-GSQL ngày 15/1/2020 hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh thành phố thực hiện.

Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị căn cứ các quy định về thủ tục hải quan và chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ, hồ sơ, tài liệu có liên quan để thực hiện xử lý theo quy định.

15

Điểm h khoản 2 Điều 10 (Điểm h khoản 2 Điều 12)

Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn rõ về chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để SXXK.

(Cục HQ Bà Rịa Vũng Tàu tại điểm 2 mục I, mục II công văn 1371/HQBRVT-TXNK ngày 28/5/2021;Cục HQ Bình Dương tại điểm 6 công văn 821/HQBD-TXNK ngày 23/4/2021, điểm 1.1 công văn 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021; Công ty TNHH Lạc Tỷ điểm I công văn 59/XNK-LT ngày 26/4/2021; Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam tại công văn số VN130 ngày 12/5/2021)

Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được hướng dẫn tại STT 16 Phụ lục này.

16

Điểm h khoản 2 Điều 10 (Điểm h khoản 2 Điều 12

Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn rõ về mã loại hình tờ khai, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu trong 4 trường hợp sau đây:

1. Doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, kho ngoại quan để SXXK thông qua hợp đồng mua bán thì sử dụng mã loại hình tờ khai nào? Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT trong trường hợp này.

2. Doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa để SXXK với doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nhưng được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì sử dụng mã loại hình tờ khai nào? Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT trong trường hợp này?

3. Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua bán hàng hóa để sản xuất xuất khẩu (SXXK) với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nhưng được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng từ doanh nghiệp trong nội địa thì sử dụng mã loại hình tờ khai nào? Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT trong trường hợp này?

4. Doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa với thương nhân nước ngoài để SXXK, được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan, trước đó hàng hóa này có nguồn gốc là hàng nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp nội địa đã được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP sau đó xuất khẩu vào DNCX hoặc kho ngoại quan. Trường hợp này khi nhập khẩu trở lại sử dụng mã loại hình tờ khai nào? Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT trong trường hợp này?

(Cục HQ Bình Dương tại điểm 1.5, điểm 1.7, điểm 1.7.2, điểm 1.8 công văn 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021, điểm 2 công văn 1095/HQBD-TXNK ngày 02/6/2021, công văn 1393/HQBD-GSQL ngày 2/7/2021; Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021;Cục HQ Đồng Nai tại điểm 3 công văn số 1071/HQĐNa-TXNK ngày 09/6/2021, công văn số 926/HQĐNa-TXNK ngày 21/5/2021, công văn số 927/HQĐNa-TXNK ngày 21/5/2021, công văn số 712/HQĐNa-TXNK ngày 19/4/2021; Cục HQ Hà Nam Ninh tại điểm 1 công văn số 1703/HQHNN-NV ngày 18/6/2021;Cục HQ Bà Rịa Vũng Tàu tại công văn số 1371/HQBRVT-TXNK ngày 28/5/2021; Cục HQ Cần Thơ tại công văn 751/HQCT-NV ngày 12/5/2021 và công văn số 1426/HQCT-NV ngày 09/8/2021; Cục HQ. Thừa Thiên Huế tại công văn 546/HQTTH-NV ngày 28/5/2021, số 1088/HQTTH-NV ngày 07/10/2021; Cục HQ Quảng Ngãi ti công văn số 1224/HQQNg-NV ngày 01/10/2021; Hiệp hội thương mại và công nghiệp Hàn Quốc tại TP. HCM tại công văn số 2110/HHTMHQ ngày 01/6/2021; Công ty TNHH SPG ViNa tại công văn số SPG21/NKTC ngày 04/6/2021; Hiệp hội các doanh nghiệp Việt Nam tại công văn số 060721/CV/DN-XSSK ngày 6/7/2021, Công ty TNHH công nghệ Pys Việt Nam tại công văn số CV- PYS/2021/0720 ngày 20/7/2021; Công ty TNHH MTV Takazono Việt Nam tại công văn số CV/TVN - 2107201044001 ngày 20/7/2021; Công ty cổ phần HTMP Việt Nam tại công văn số 28721/CV/DN-XSSK ngày 28/7/2021, số 2709/CV/DN-XSSK ngày 27/9/2021; Công ty TNHH Sản phẩm Thông minh ASSA ABLOY Việt Nam tại công văn số 160821/CV/DN-SXXK ngày 16/8/2021; Công ty TNHH Schaeffler Việt Nam tại công văn số 2307-01/SVC-TCHQ ngày 26/7/2021; Công ty TNHH Vật liệu Băng keo Nitto DenKo Việt Nam tại công văn số 01/21/KNQ-Nitto ngày 24/9/2021; Công ty TNHH Sonion Việt Nam II tại công văn số 20210825 ngày 25/8/2021; Công ty TNHH Voltronic Power Technology Việt Nam tại công văn số 280821/CV-Vol ngày 28/8/2021; Công ty TNHH May Thêu Thuận Phương tại công văn số 136/2021/TP-XNK ngày 20/10/2021; Công ty CP Quốc tế Phong Phú tại công văn số 29/CV-XNK ngày 14/7/2021)

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu ”.

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thì “Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam ”.

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định: 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”.

Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 11/3/2021 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định: “Sản phẩm nhập khẩu tại cho đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này. ”

Căn cứ các quy định nêu trên, việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu trong 04 trường hợp được thực hiện như sau:

1. Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, kho ngoại quan (hàng hóa gửi kho ngoại quan phải là hàng có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan, không bao gồm hàng hóa trước đó từ nội địa gửi vào kho ngoại quan) để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán thì được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.

2. Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa để sản xuất xuất khẩu với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nhưng được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) thì hàng hóa nhập khẩu tại chỗ giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng quy định về cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai nhập khẩu tại chỗ khai mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.

3. Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua bán hàng hóa để sản xuất xuất khẩu với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng từ doanh nghiệp trong nội địa thì hàng hóa nhập khẩu tại chỗ giữa hai doanh nghiệp nội địa sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021. Đối với thuế GTGT và các loại thuế khác, doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế tương ứng với mã loại hình tờ khai A11, A12.

Sau khi sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đưa vào sản xuất và thực xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ cấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

4. Trường hợp doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng mua hàng hóa của thương nhân nước ngoài, được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan. Tuy nhiên, trước đó hàng hóa này có nguồn gốc là hàng nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp nội địa đã được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP; sau khi sản xuất, doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc gửi vào kho ngoại quan theo chỉ định của thương nhân nước ngoài, sau đó tiếp tục được nhập khẩu tại chỗ trở lại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp Việt Nam đăng ký tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh (A11) hoặc nhập kinh doanh sản xuất (A12), phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021. Đối với thuế GTGT và các loại thuế khác doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế tương ứng với mã loại hình tờ khai A11, A12.

Khi sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đưa vào sản xuất và thực xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu phi thuế quan thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại chỗ cấu thành trong sản phẩm đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (Điểm a, b, c nêu trên, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3487/TCHQ-TXNK ngày 12/7/2021, số 6471/TXNK-CST ngày 14/7/2021, số 6744/TXNK- CST ngày 30/7/2021, số 7074/TXNK-CST ngày 15/9/2021).

17

Điểm h khoản 2 Điều 10 (Điểm h khoản 2 Điều 12)

Doanh nghiệp mở tờ khai đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ không phải loại hình gia công thì mở theo loại hình nào? Có chịu thuế GTGT hay không? Nộp thuế vào tài khoản nộp ngân sách hay tài khoản tạm thu.

(Cục HQ Bà Rịa Vũng Tàu tại công văn số 1371/HQBRVT-TXNK ngày 28/5/2021 và số 1671/HQBRVT-TXNK ngày 25/6/2021, Cục HQ Tây Ninh tại công văn số 1090/HQTN-NV ngày 18/6/2021 và số 1337/HQTN-NV ngày 15/7/2021; Cục HQ Thừa Thiên Huế tại công văn số 546/HQTTH-NV ngày 28/5/2021, số 622/HTTTH-NV ngày 11/6/2021 và số 801/HQTTH-NV ngày 20/7/2021; Cục HQ Cần Thơ tại công văn 751/HQCT-NV ngày 12/5/2021 và số 1109/HQCT-NV ngày 24/6/2021; Cục HQ Đồng Tháp tại công văn số 752/HQDT-NV ngày 17/5/2021; Bình Dương tại công văn số 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021; Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Về việc kê khai mã loại hình đối với sản phẩm nhập khẩu tại chỗ không phải loại hình gia công đã được Tổng cục Hải quan hướng dẫn tại điểm 4 mục I, điểm 4 mục II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021.

Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ không phải loại hình gia công mở tờ khai A11, A12. Việc kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT và các loại thuế khác được thực hiện tương ứng với mã loại hình tờ khai A11, A12. Số tiền thuế được nộp vào tài khoản ngân sách Nhà nước.

Hướng dẫn chi tiết các trường hợp nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo STT 16 Phụ lục này.

18

Điểm h khoản 2 Điều 10 (Điểm h khoản 2 Điều 12)

Về áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ chưa có quy định. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị thống nhất thực hiện.

(Cục HQ Bình Dương tại điểm 1 công văn 921/HQBD-TXNK).

Về mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ giữa 02 doanh nghiệp trong nước khi đăng ký tờ khai hải quan mã loại hình A11, A12 thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 được nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi).

19

Điểm h khoản 2 Điều 10 (Điểm h khoản 2 Điều 12)

Thời hạn nộp thuế trường hợp nhập khẩu tại chỗ chưa quy định cụ thể theo khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019 hay theo Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016. (Cục HQ Bình Dương tại điểm 1 công văn 921/HQBD-TXNK)

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định của Luật Hải quan hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp nhưng phải nộp tiền chậm nộp, trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên.

Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 10, điểm h khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP; Căn cứ khoản 3 Điều 3 được nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP; theo điểm 4 mục I, điểm 4 mục II công văn số 2687/TCHQ-TXNK thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác loại hình gia công thì phải kê khai nộp thuế (Mã loại hình tờ khai sử dụng mã A11, A12).

Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

20

Doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công

Đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất (DNCX) thuê doanh nghiệp nội địa gia công trong trường hợp sau đây:

Công ty TNHH Chitwing Precision Tech Việt Nam là DNCX giao toàn bộ nguyên vật liệu để thuê đối tác là doanh nghiệp FDI trong nội địa gia công lại toàn bộ các công đoạn. Sau đó Công ty nhận lại sản phẩm và xuất khẩu ra nước ngoài.

Công ty có được thuê doanh nghiệp nội địa gia công lại toàn bộ hay không. (Công ty TNHH Chitwing Precision Tech Việt Nam tại công văn số 20210621-01 ngày 21/6/2021)

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác” không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ khoản 1 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công quy định: “a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp ” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;

b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.

Trường hợp đưa hàng hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này”.

Chính sách thuế đối với DNCX thuê gia công và doanh nghiệp nội địa nhận gia công thực hiện như sau:

a) Đối với DNCX

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào DNCX thì DNCX được phép thuê doanh nghiệp nội địa gia công lại. Doanh nghiệp chế xuất không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ doanh nghiệp nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Hàng hóa của DNCX đưa đi gia công trong nội địa không chịu thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.

b) Đối với doanh nghiệp nội địa.

Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài. Chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT áp dụng như đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài.

21

1. Trường hợp xử lý trên tờ khai A42 doanh nghiệp kê khai nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu phải dựa vào định mức sản phẩm xuất khẩu, nhưng hiện nay doanh nghiệp không phải nộp định mức xuất khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Do đó, trường hợp này cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.

2. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu mà doanh nghiệp không thông báo mẫu 22 thì phải kê khai mở tờ khai A42 hoặc cơ quan hải quan sẽ thực hiện ấn định thuế (nếu doanh nghiệp không mở tờ khai A42), hiện tại không quy định thời hạn kết thúc việc doanh nghiệp được phép thông báo. Do đó, việc mở tờ khai A42 hoặc ấn định thuế, sau đó doanh nghiệp thông báo bổ sung lại thực hiện điều chỉnh giảm thuế sẽ gây mất thời gian cho công chức hải quan để xử lý trong quy trình làm thủ tục thủ tục thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu

(Cục HQ Đồng Nai tại điểm 14 công văn 1071/HQĐNa-TXNK ngày 9/6/2021)

1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì “tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này”.

Trường hợp trên tờ khai A42 doanh nghiệp kê khai nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu thì doanh nghiệp không phải nộp định mức sản xuất sản phẩm kèm theo tờ khai A42. Doanh nghiệp tự kê khai, tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan, cơ quan hải quan chấp nhận nội dung tự kê khai của doanh nghiệp, trong quá trình làm thủ tục hải quan cơ quan hải quan không phải thực hiện tính toán lại chi tiết cho từng dòng hàng trên tờ khai A42.

Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận, trốn thuế hoặc các hành vi vi phạm khác gây thất thu cho ngân sách Nhà nước thì thực hiện kiểm tra sau thông quan để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

(Liên quan đến việc chuyển luồng tờ khai A.42, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại công văn số 3509/TCHQ-QLRR ngày 12/07/2021).

2. Về việc quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp không thông báo mẫu 22 thì phải đăng ký tờ khai A42 hoặc ấn định thuế. Sau khi doanh nghiệp thông báo mẫu 22 về việc đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thì thực hiện điều chỉnh tiền thuế để xử lý hoàn tiền thuế cho doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 mục I, điểm d khoản 3 mục II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 (đây là thủ tục bắt buộc để xử lý tiền thuế). Đề nghị các đơn vị nghiên cứu thực hiện đúng quy định.

22

Khoản 4 Điều 10

Trường hợp doanh nghiệp muốn bán vào nội địa phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất hàng gia công cho thương nhân nước ngoài thì từ sau ngày 25/4/2021, doanh nghiệp chỉ cần phát hành hóa đơn GTGT cho đơn vị thu mua phế liệu, sau đó kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho Chi cục thuế quản lý doanh nghiệp có đúng không. Doanh nghiệp không cần phải thực hiện việc báo cáo hay xin phép cơ quan hải quan có đúng không.

Đề nghị TCHQ hướng dẫn thủ tục thực hiện việc bán vào nội địa các phế thải, phế liệu phế phẩm trong quá trình sản xuất hàng gia công cho thương nhân nước ngoài.

(Công ty TNHH Mami Hà Nội tại công văn số 496/NHC-XNK ngày 12/5/2021)

Việc bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình gia công được thực hiện như sau:

1. Đối với doanh nghiệp nội địa:

Phế liệu, phế phẩm của hàng hóa nhập khẩu để gia công tiêu thụ nội địa, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại điểm 5 mục I công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021. Theo đó, từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 25/4/2021), phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Đối với phế thải doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về môi trường theo quy định tại Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT- BTC.

2. Đối với doanh nghiệp chế xuất:

Phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Đối với phế thải, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

23

Khoản 5 Điều 10

Theo quy định hiện nay thì văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp phải nộp khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ với cơ quan hải quan. Trường hợp tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp chưa nộp tại thời điểm đăng ký tờ khai, sau khi thông quan doanh nghiệp mới nộp bổ sung thì có được miễn thuế hay không.

(Cục HQ Bình Dương tại điểm 5 công văn 756/HQBD-TXNK ngày 15/4/2021, điểm 5 công văn 821/HQBD-TXNK ngày 23/4/2021, Cục HQ Đồng Nai tại điểm 1 công văn 1071/HQĐNa-TXNK ngày 9/6/2021)

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này (trong đó có chỉ tiêu “số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” hướng dẫn khai đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ) và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư này theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì “khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp”.

Tại mục III công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 của Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn về văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Theo đó, trường hợp khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không văn bản chỉ định giao hàng tai Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì không được xác định là hoạt động xuất khẩu tại chỗ nên không được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp có văn bản chỉ định nhưng chưa nộp tại thời điểm đăng tờ khai, sau khi thông quan doanh nghiệp mới nộp bổ sung thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Điều 11. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu

24

Điểm a khoản 1 Điều 11

Theo các tài liệu hướng dẫn chỉ đề cập đến phế liệu thuộc đối tượng miễn thuế như loại hình gia công và SXXK. Đối với loại hình kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế thì trường hợp tài nguyên khoáng sản không có nguồn gốc trong nước nếu nhập khẩu về để sản xuất kinh doanh và tạo ra phế liệu, thì khi xuất khẩu phế liệu này đi gia công có được miễn thuế xuất khẩu hay không? (Cục HQ Bình Dương tại điểm 3 công văn số 756/HQBD-TXNK ngày 15/4/2021, điểm 3 công văn số 821/HQBD TXNK ngày 23/4/2021)

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định về miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu thì “Hàng hóa là tài nguyên khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa (trừ phế liệu tạo thành trong quá trình sản xuất, gia công xuất khẩu từ hàng hóa nhập khẩu) xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thì không được miễn thuế xuất khẩu

Căn cứ quy định nêu trên, đối với phế liệu tạo thành từ hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài để gia công thì thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu. Đối với loại hình nhập khẩu để kinh doanh (A11), nhập khẩu để kinh doanh sản xuất (A12) tạo thành phế liệu, sau đó, doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài để thuê gia công thì không thuộc các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu.

(Liên quan đến việc xử lý về thuế đối với phế liệu xuất khẩu Tổng cục Hải quan có công văn số 3112/TCHQ-TXNK ngày 21/6/2021 hướng dẫn đối với trường hợp nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh, nhập kinh doanh sản xuất thu được phế liệu sau đó doanh nghiệp xuất khẩu phế liệu ra nước ngoài để thuê gia công thì không thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu).

Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

25

Điểm b khoản 1 Điều 12

Công ty chúng tôi đang thực hiện hoạt động xuất khẩu theo quy trình như sau: Đặt hàng gia công và mua từ các nhà cung cấp Việt Nam (bao gồm từ cả các DNCX) các loại phụ tùng ô tô để gia công, đóng gói, ghi nhãn và xuất khẩu. Đề nghị Tổng cục hướng dẫn:

1. Trường hợp Công ty chỉ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa để đóng gói, dán nhãn rồi xuất khẩu như mô tả trên thì có được coi là hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu để miễn thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP hay không? Nếu có đề nghị hướng dẫn chi tiết các quy trình, thủ tục liên quan để doanh nghiệp được áp dụng miễn thuế.

2. Trường hợp được miễn thuế, đề nghị hướng dẫn mã loại hình nhập khẩu và xuất khẩu tương ứng mà Công ty cần khai báo khi làm thủ tục hải quan.

(Công ty Ô Tô Toyota Việt Nam tại công văn số 20210706 ngày 06/7/2021)

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm “Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất xuất khẩu trong đó có sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Về hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Người nộp thuế phải thực hiện quyết toán đối với “Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu ” như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Trường hợp Công ty không nhập khẩu hàng hóa nêu trên từ nước ngoài mà mua từ doanh nghiệp trong nước có hóa đơn GTGT thì không thuộc các trường hợp được miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu.

Trường hợp mua từ doanh nghiệp trong nước hoặc mua hàng hóa từ khu phi thuế quan theo hình thức nhập khẩu tại chỗ thì thực hiện theo hướng dẫn tại STT 16 Phụ lục này.

26

Điểm d khoản 1 Điều 12

Khi kiểm tra sau thông quan, hoặc kiểm tra báo cáo quyết toán, phát hiện trường hợp doanh nghiệp hủy nguyên liệu nhập khẩu, thành phẩm của hàng SXXK trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (25/4/2021) nhưng chưa kê khai nộp thuế với cơ quan Hải quan, thì cơ quan Hải quan có ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính không ?

(Cục HQ Đồng Nai tại điểm 6 công văn số 1071/HQĐNa-TXNK ngày 09/6/2021)

Khi kiểm tra sau thông quan, hoặc kiểm tra báo cáo quyết toán, phát hiện trường hợp doanh nghiệp hủy nguyên liệu nhập khẩu, thành phẩm của hàng SXXK trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 25/4/2021) nhưng chưa kê khai nộp thuế với cơ quan Hải quan thì cơ quan Hải quan thực hiện ấn định thuế nhập khẩu (không ấn định thuế GTGT), Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại công văn số 8127/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2017 (đính kèm).

Việc xử phạt thực hiện theo quy định về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

27

Khoản 2 Điều 12

Khoản 2 Điều 12 quy định về cơ sở sản xuất có nhiều quy định từ điểm a đến điểm h. Trong đó có một số trường hợp cụ thể quy định tại điều này nhưng không ràng buc phải thỏa mãn các ni dung khác quy định tại điều này dẫn đến có thể hiểu không thống nhất. Áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 12 được hiểu là thỏa mãn đồng thời các quy định từ điểm a đến điểm h hay chỉ cần thỏa mãn từng nội dung quy định của từng điểm.

Ví dụ:

Các trường hợp nêu tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4 để đủ cơ sở miễn thuế thì có phải thỏa mãn đồng thời các quy định tại điểm c, d, đ, e hay không?

Trường hợp nêu tại điểm b khoản 2 Điều 12: Để đủ cơ sở miễn thuế thì “người nộp thuế” quy định tại điểm b có phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 (có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu...) và đồng thời đáp ứng các quy định nêu tại điểm c, d, đ, e hay không?

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, thì cơ sở đxác định hàng hóa nhập khu đSXXK được min thuế áp dụng như sau:

a) Đối với các trường hợp nêu tại điểm a (bao gồm a.1, a.2, a.3, a.4) khoản 2 Điều 12 nêu trên phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm c, d, đ, e, g, h.

b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 2 Điều 12 nêu trên phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h.

28

Điểm a1, a2 khoản 2 Điều 12. Điểm a3 khoản 2 Điều 12

1.a) Trường hợp phát sinh các doanh nghiệp nhp sản xuất xuất khu thực hiện một hoặc một số công đoạn đơn giản của sản phẩm (Ví dụ chỉ tham gia quy trình đóng gói sản phẩm) sau đó xuất khẩu thì có đủ điều kiện hàng hóa được miễn thuế hay không.

1.b) Thực tế, loại hình SXXK có 02 hợp đồng riêng biệt (hợp đồng mua nguyên liệu, hợp đồng bán sản phẩm). Vậy khi doanh nghiệp nhập khẩu 01 loại nguyên liệu về sau đó mang đi gia công lại thì việc xác định giao toàn bộ hàng hóa nhập khẩu được tính theo từng tờ khai nhập khẩu hay tính theo toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất ra 01 loại sản phẩm.

Cục Hải quan Đng Nai đề xuất: Việc xác định giao toàn bộ hàng hóa nhập khẩu được tính theo nguyên liệu nhập khẩu, nếu không sản xuất bất kỳ công đoạn nào trong phần nguyên liệu nhập khẩu, thì được xem là gia công lại toàn bộ, không được miễn thuế nhập khẩu. Kiến nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn thực hiện thống nhất.

(Cục HQ Đồng Nai điểm 4 công văn số 1071/HQĐNa-TXNK ngày 09/6/2021)

2. Việc xác định “một phần hàng hóa nhập khẩu” được xác định theo từng tờ khai, theo từng hợp đồng nhập khẩu hàng hóa hay xác định theo lượng hàng hóa sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong năm tài chính khi quyết toán với cơ quan hải quan? Tỷ lệ xác định “một phần” là bao nhiêu phần trăm (%) trên tổng số hàng hóa nhập khẩu? Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa đưa 90% lượng hàng hóa đi thuê gia công chỉ giữ lại 10% lượng hàng hóa để sản xuất thì có đáp ứng quy định trên hay không hoặc giao toàn bộ 100% để thuê gia công lại?

Trường hợp xác định một phần trên lượng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai thì rất khó để cơ quan hải quan quản lý, kiểm tra xác định doanh nghiệp giao đúng một phần hàng hóa nhập khẩu của tờ khai hay giao toàn bộ hàng hóa nhập khẩu của tờ khai vì hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều tờ khai nhập về lưu kho, sau đó giao một phần thuê gia công lại thì có thể bao gồm hàng hóa đã nhập khẩu của nhiều tờ khai khác nhau.

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021; Cục HQ Bình Dương tại điểm 4 công văn 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021, Ông Khưu Thành Quý tại công văn s PAKN.20210709.0011)

1a) Căn cứ điểm a.1, a.2, điểm a khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì người nộp thuế phải tham gia thực hiện một hoặc một số công đoạn sản xuất sản phẩm và đáp ứng các quy định khác tại khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ hồ sơ, vụ việc cụ thể đối chiếu với các quy định nêu trên để xử lý miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đúng quy định.

2+1b) Về việc xác định “giao một phần” hàng hóa nhập khẩu để thuê gia công lại trong nội địa:

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan quy định trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu skiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.

Căn cứ điểm a1, a2, a3 khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định:

a1) Người np thuế giao mt phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tc sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

a2) Người np thuế giao mt phần hoặc toàn bộ bán thành phẩm do người nộp thuế sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tc sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm giao sản xuất, gia công lại.

a3) Người np thuế giao một phần hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bcác công đon của sản phẩm, sau đó nhn li thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

Căn cứ quy định nêu trên, đối với mỗi loại nguyên liệu nhập khẩu được xác định theo năm tài chính (không tính theo từng tờ khai nhập khẩu, từng đơn hàng nhập khẩu, từng hợp đồng nhập khẩu).

Việc giao một phần không bgiới hn c đnh về t lphần trăm theo từng loi ngun liu, vật tư.

Việc xác định giao một phần hàng hóa nhập khẩu (nguyên liệu, vật tư) để thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm được thực hiện khi quyết toán với cơ quan Hải quan (thời điểm nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

Chú ý:

Tỷ lệ phần trăm nêu trên không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh sau đó đưa hàng hóa vào sản xuất để xuất khẩu và trường hợp được phép thuê gia công lại toàn bộ hàng hóa nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

29

Điểm g khoản 2 Điều 12

Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 thì doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và khi hải quan bên doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ sẽ phải nhập số liệu thủ công theo Mẫu số 22 Phụ lục VII để cập nhật thông tin, với số lượng tờ khai mỗi ngày rất nhiều. Công ty đề nghị như sau:

1. Tạo thêm ô số tờ khai xuất khẩu tại chỗ đối ứng trên tờ khai nhập khẩu tại chỗ để khi doanh nghiệp muốn mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ thì bắt buộc phải nhập số của tờ khai xuất khẩu tại chỗ chính và tờ khai nhánh vào ô này. Sau khi truyền tờ khai nhập khẩu tại chỗ lên hệ thống hải quan được thông quan thì hệ thống có thể tự động tìm các tờ khai xuất khẩu tại chỗ đối ứng để duyệt qua khu vực giám sát và gửi thông báo tự động cho hải quan nơi xuất khẩu tại chỗ.

2. Trường hợp quá 15 ngày, doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ không cung cấp thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan thì doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai mới nộp thuế thì phải mở tờ khai theo loại hình nào, có tính thuế GTGT không.

(Công ty TNHH Lạc Tỷ tại điểm IV công văn 59/XNK-LT ngày 26/4/2021)

1. Về kiến nghị của doanh nghiệp: Tổng cục Hải quan ghi nhận để nghiên cứu hoàn thiện hệ thống.

2. Trường hợp quá 15 ngày doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ không cung cấp thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ thì phải đăng ký tờ khai hải quan mới đã hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 của Tổng cục Hải quan, như sau: Trường hợp quá 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan thì doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai mới theo loại hình A42 (nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT và các loại thuế khác tương ứng với mã loại hình A42).

30

Điểm h khoản 2 Điều 12

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ phải kê khai nộp thuế.

a) Vậy khi nhập khẩu tại chỗ để sản xuất hàng xuất khẩu doanh nghiệp khai mã loại hình E31 và không khai mã miễn giảm thuế hay doanh nghiệp khai mã loại hình A12 chịu thuế. Trường hợp sản phẩm NK tại chỗ theo loại hình E31 sau đó đưa vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu PTQ thì có đủ điều kiện xem xét hoàn thuế không? Có đưa vào báo cáo quyết toán không.

b) Trường hợp sản phẩm NK tại chỗ theo loại hình E31 sau đó đưa vào sản xuất và xuất khẩu tại chỗ mà không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì có đủ điều kiện xem xét hoàn thuế không? Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế thì sẽ mâu thuẫn với hướng dẫn của TCHQ tại công văn số 4138/TCHQ-TXNK ngày 25/6/2019 theo đó: “...được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa đã xuất khu tại chỗ.”

(Cục HQ Bà Rịa Vũng Tàu tại công văn 1371/HQBRVT-TXNK ngày 28/5/2021; Cục HQ Tp. HChí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021; Cục HQ Bình Dương tại điểm 8, điểm 9 công văn 821/HQBD-TXNK ngày 23/6/2021)

a) Khi nhập khẩu tại chỗ hàng hóa từ doanh nghiệp khác trong nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp khai mã loại hình A11, A12 (chi tiết xử lý thuế trong 04 trường hợp hướng dẫn tại STT16 Phụ lục này).

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu nhưng doanh nghiệp đã khai báo mã loại hình A11, A12 (bao gồm cả loại hình E31 đã nộp thuế nhập khẩu) thì sau khi sản phẩm đưa vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, người nộp thuế được hoàn số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Doanh nghiệp cần chú ý sử dụng mẫu báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được thay thế tại Phụ lục VII Nghị định số 18/2021/NĐ-CP .

Chú ý: Số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mã tờ khai E31 đã nộp thuế và đã đưa vào báo cáo mẫu số 10 thì không đưa vào báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn vì số liệu báo cáo quyết toán chỉ sử dụng cho nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế. Nếu doanh nghiệp đưa vào báo cáo quyết toán nhập - xuất- tồn sẽ dẫn đến tình trạng số lượng nguyên liệu, vật tư tồn thực tế tại doanh nghiệp chênh lệch dương (nhiều hơn) so với số liệu báo cáo với cơ quan hải quan.

b) Trường hợp sản phẩm nhập khẩu tại chỗ theo loại hình E31 sau đó đưa vào sản xuất, sau đó, sản phẩm được xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ giữa 02 doanh nghiệp nội địa (không xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan) thì không đáp ứng điều kiện hoàn thuế; trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu tại chỗ vào khu phi thuế quan thì đủ điều kiện để hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (nội dung này không mâu thuẫn với công văn số 4138/TCHQ-TXNK ngày 25/6/2019 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về miễn thuế vì quy định về miễn thuế và hoàn thuế là hai đối tượng khác nhau). Đề nghị các đơn vị nghiên cứu kỹ để thực hiện đúng quy định.

31

Điểm h khoản 2 Điều 10 (Điểm h khoản 2 Điều 12)

1) Đề nghị có hướng dẫn cụ thể trường hợp nào nhập khẩu tại chỗ doanh nghiệp khai báo mã loại hình nhập kinh doanh sản xuất (A12), nhập nguyên liệu SXXK (E31).

a) Trường hợp đã khai báo mã loi hình E31 nhưng đã nộp thuế nhập khẩu, đã nộp thuế GTGT, sau đó xác định thuộc trường hợp được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT thì tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT đã nộp sẽ được hoàn như thế nào?

b) Trường hợp đã khai báo mã loi hình A11, A12 (đã nộp thuế nhập khẩu, đã nộp thuế GTGT) nhưng sau đó xác định thuộc trường hợp được khai báo mã loại hình nhập nguyên liệu SXXK E31 (được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT) thì tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT đã nộp sẽ được hoàn như thế nào?

c) Trường hợp đã khai tờ khai E31, đã nộp thuế nhập khẩu, chưa nộp thuế GTGT, sau đó, xác định thuộc trường hợp phải kê khai theo mã A11, A12 thì xử lý như thế nào.

(Cục HQ Thừa Thiên Huế tại công văn số 622/HQTTH-NV ngày 1/6/2021; Cục HQ Bình Dương tại điểm 3 công văn 1095/HQBD-TXNK ngày 02/6/2021, công văn số 1671/HQBRVT-TXNK ngày 25/6/2021; Cục HQ Đồng Nai tại điểm 11 công văn s 1071/HQĐNa-TXNK ngày 09/6/2021 và công văn số 1337/HQĐNa-TXNK ngày 14/7/2021; Cục HQ Tây Ninh tại công văn số 1090/HQTN-NV ngày 18/6/2021; Cục HQ Long An tại công văn số 1812/HQLA-NV ngày 28/10/2021;Công ty TNHH Schaeffler Việt Nam tại công văn s 2307-01/SVC-TCHQ ngày 26/7/2021)

2. Công ty TNHH SPG Vina đề nghị hướng dẫn trường hợp khai mã loại hình A12 sau đó đem một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thuê doanh nghiệp nội địa gia công và nhận lại bán thành phẩm rồi tiếp tục sản xuất xuất khẩu để xuất ra nước ngoài thì có được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134 hay không.

(Công ty TNHH SPG Vina tại công văn số SPG21/NKTC ngày 04/6/2021)

3. Công ty TNHH Hải quan ShinHan Việt Nam

Doanh nghiệp SXXK (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nội địa) nhập khẩu hàng hóa từ cả 03 nguồn: nhập khẩu từ nước ngoài (loại hình E31); nhập từ các doanh nghiệp nội địa khác theo chỉ định của người bán ở nước ngoài (loại hình A12); mua từ trong nước, sử dụng hóa đơn GTGT, không mở tờ khai. Như vậy cùng một mã nguyên liệu, doanh nghiệp nhập từ cả 03 nguồn.

Vậy khi doanh nghiệp tính định mức thực tế của sản phẩm, doanh nghiệp có cần tính cả lượng nguyên liệu từ nguồn A12 và nguồn mua trong nước hay không? Trong khi báo cáo quyết toán hàng SXXK không yêu cầu phải báo cáo cho lượng nguyên liệu, vật tư nhập theo tờ khai nhập A12 và mua từ nội địa.

(Công ty TNHH Hải quan ShinHan Việt Nam tại công văn số 03/TCHQ/2021 ngày 08/7/2021)

1. Việc xác định trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT (mã loại E31) và hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT (mã loại hình A12) đã được hướng dẫn cụ thể tại STT 16 Phụ lục này.

Việc xử lý thuế và thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu nhưng khai sai mã loại hình thực hiện như sau:

Căn cứ quy định tại điểm d4 khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về các trường hợp khai bổ sung thì “Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chtiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau” .

Căn cứ quy định tại điểm d4 khoản 1 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về các trường hợp được hủy tờ khai thì Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khu đã thông quan hoc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khu”.

a) Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, kho ngoại quan (trừ hàng hóa gia công, sản xuất xuất khu từ ni đa gửi kho ngoi quan) để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán thuộc trường hợp nêu tại điểm 1, 2 STT 16 Phụ lục này, đã khai báo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu (mã loại hình E31) và đáp ứng điều kiện miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nhưng trên tờ khai E31 doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung các chỉ tiêu liên quan đến thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Số tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT đã nộp được xử lý theo quy định về xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021.

b) Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khẩu theo loại hình E31 theo hướng dẫn tại điểm 1, 2 STT 16 Phụ lục này (miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT) nhưng doanh nghiệp đã kê khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ theo mã loại hình A11, A12 (đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT), hàng hóa nhập khẩu đã thông quan và không thuộc trường hợp được sửa đổi, bổ sung và hủy tờ khai theo quy định thì sau khi sản phẩm đưa vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp được hoàn số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Về thuế GTGT doanh nghiệp kê khai khấu trừ với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.

Hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Doanh nghiệp cần chú ý sử dụng mẫu báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được thay thế tại Phụ lục VII Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (Số nguyên liệu này không đưa vào báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn vì số liệu báo cáo quyết toán chỉ sử dụng cho nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế).

c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thuộc các tờ khai E31 nhưng đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT sau khi đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP tương tự như đối với hàng hóa nhập kinh doanh sản xuất, nhập kinh doanh tiêu dùng (tờ khai A11, A12).

Các tờ khai E31 này không đưa vào báo cáo quyết toán đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu (do hàng hóa đã nộp dù các loại thuế theo quy định).

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp (không quy định về việc hoàn thuế đối với trường hợp giao sản xuất, gia công lại).

Trường hợp doanh nghiệp khai theo mã loại hình A12 (đã nộp thuế nhập khẩu) sau đó đem một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thuê doanh nghiệp nội địa gia công và nhận lại bán thành phẩm rồi tiếp tục sản xuất xuất khẩu để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thì không đáp ứng điều kiện hoàn thuế quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, do đó không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan thì “hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đi mục đích sử dụng”.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì “tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp sản phẩm sản xuất được cấu thành từ cả 03 nguồn (Nhập khẩu từ nước ngoài (loại hình E31), nhập từ các doanh nghiệp nội địa khác theo chỉ định của người bán ở nước ngoài (loại hình A12), mua từ trong nước, sử dụng hóa đơn GTGT, không mở tờ khai) thì doanh nghiệp chỉ khai báo định mức thực tế cho cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư đã được giải quyết miễn thuế theo mã loại hình E31.

Việc xây dựng định mức đối với nguyên liệu mua từ trong nước và nguồn nhập từ các doanh nghiệp nội địa khác theo chỉ định của người bán ở nước ngoài (loại hình A12) để sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp tự xây dựng và quản lý nội bộ.

32

Điểm g, h khoản 2 Điều 12

1. DN nội địa xuất khẩu tại chỗ sản phẩm cho doanh nghiệp SXXK phải nộp thuế xuất khẩu cho sản phẩm xuất ra. Đồng thời, doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm tại chỗ cũng phải nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập tại chỗ. Như vậy, một đối tượng hàng hóa cả 2 doanh nghiệp đều phải nộp thuế. Thực tế hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sử dụng để SXXK sau cùng cũng xuất ra nước ngoài thì theo quy định tại Luật Thuế XNK phải được miễn thuế.

2. Vấn đề nộp thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ để SXXK, sau đó được hoàn lại khi sau khi xuất khẩu sản phẩm đã gây khó khăn cho doanh nghiệp về chi phí và thời gian để hoàn thành các thủ tục nộp và hoàn thuế, không khuyến khích hàng SXXK, gây ra bất bình đẳng giữa hàng SXXK và hàng gia công xuất khẩu.

(Văn phòng Kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam tại công văn số VN 130 ngày 12/5/2021; Hiệp Hội Dệt May Việt Nam tại công văn số 75/2021/Vitas-CSTM ngày 13/5/2021; Hiệp Hội thương mại và công nghiệp Hàn Quốc tại TP.HCM tại công văn số 2110/HHTMHQ ngày 01/6/2021; Công ty TNHH Pouyuen Việt Nam tại công văn số 20210506/XNK-PYV ngày 06/5/2021 và công văn số 20210521/XNK-PYV; Tổng hội thương mại Đài Loan tại Việt Nam tại công văn số 22021/HHĐL ngày 10/5/2021; Hiệp hội Da giầy-túi xách Việt Nam tại công văn số 79/CV-HHDG ngày 14/5/2021; Công ty TNHH Lạc Tỷ tại công văn số 59/XNK-LT ngày 26/4/2021; Công ty TNHH Dệt Pacific Crystal tại công văn không số ngày 31/5/2021; Cục HQ. Quảng Ngãi tại công văn số 614/HQQNg-NV ngày 31/5/2021)

1. Về việc nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu nhưng xuất khẩu tại chỗ:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 thì “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu” thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu (Như vậy, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, không quy định miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm xuất khẩu, do đó, sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có) bao gồm cả trường hợp xuất khẩu tại chỗ).

Khoản 24 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 giao “Chính phủ quy định chi tiết điều này”.

Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định: “Sản phẩm xuất khẩu tại chkhông được miễn thuế xuất khẩu”.

Căn cứ các quy định nêu trên, chính sách thuế hiện nay không quy định miễn thuế đối với sản phẩm xuất khẩu loại hình SXXK. Do đó, sản phẩm SXXK (xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ) đều phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/QH13 ngày 01/9/2016, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021. Quy định này đã được thực hiện ổn định từ ngày 1/9/2016 là ngày có hiệu lực của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định 134/2016/NĐC-CP. Đề nghị các đơn vị thực hiện đúng quy định nêu trên.

2. Về việc nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu đã được hướng dẫn chi tiết tại STT 16 Phụ lục này. Theo đó, không phải mọi trường hợp nhập khẩu tại chỗ để SXXK đều phải nộp thuế nhập khẩu. Đề nghị các doanh nghiệp nghiên cứu hướng dẫn nêu trên để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

33

Điểm h khoản 2 Điều 12

Công ty TNHH TCE Corporation (Bên A-người bán hàng là doanh nghiệp Hàn Quốc) mua vải bò từ nhà cung cấp là Công ty CP TCE Vina Denim (bên C-người giao hàng là doanh nghiệp chế xuất), Bên C mở tờ khai xuất khẩu cho Bên A theo loại hình E62 giao hàng vào kho ngoại quan, sau đó Bên A bán lại số lượng vải bò này cho Công ty TNHH một thành viên TCE Jean (Bên B-người mua là doanh nghiệp nội địa Việt Nam), Bên B mở tờ khai nhập khẩu từ kho ngoại quan về để sản xuất theo loại hình E31 để làm hàng SXXK theo hợp đồng đã ký giữa Bên A và Bên B. Trường hợp này Bên B có được miễn thuế nhập khẩu theo loại hình E31 để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hay không.

(Công ty TNHH một thành viên TCE Jean tại công văn số 10-XNKTCE/CV2021 ngày 12/5/2021, số 11-XNKTCE/CV2021 ngày 19/5/2021)

Nội dung này đã được hướng dẫn chi tiết tại STT 16 Phụ lục này. Đề nghị Công ty căn cứ nội dung hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

Điều 28. Miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác

34

Điểm d khoản 1 Điều 28

Điểm d khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế đối với sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do các doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam, nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất hàng hóa tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu.

Theo đó, hồ sơ thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế gồm:

“Ngoài hồ sơ thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này, người nộp thuế là doanh nghiệp nộp thêm các chứng từ sau:

“Văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư: 01 bản chụp kèm 01 bản dịch tiếng Việt có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;

Hợp đồng hoặc Thỏa thuận ký kết với phía Campuchia về việc hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông sản, trong đó ghi rõ số tiền, hàng đầu tư vào từng lĩnh vực và tương ứng là số lượng, chủng loại, trị giá từng loại nông sản sẽ thu hoạch được: 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu;

Chứng từ liên quan đến việc hỗ trợ đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam (nếu có): 01 bản chụp và xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên để đối chiếu”.

1. Như vậy hồ sơ thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 28 áp dụng đối với người nộp thuế là doanh nghiệp; các đối tượng là “hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân” có áp dụng theo quy định tại khoản 9 Điều 28 không?

2. Theo quy định tại khoản 9 Điều 28 người nộp thuế là doanh nghiệp nộp thêm: Văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền là cơ quan nào? Cấp có thẩm quyền là cấp nào (xã, huyện hay tỉnh).

3. Các trường hợp miễn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 có thuộc trường hợp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 31a Nghị định không? Nếu có đề nghị hướng dẫn việc quyết toán Danh mục miễn thuế khi người nộp thuế nhập khẩu hết Danh mục miễn thuế được cấp hoặc chưa nhập khẩu hết hàng hóa trên Danh mục miễn thuế nhưng đã kết thúc niên vụ hoặc kết thúc hợp đồng ký kết với Campuchia về việc hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông sản.

4. Tại điểm a khoản 9 Điều 28 quy định nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia. Thực tế việc nhập khẩu hàng hóa miễn thuế được thực hiện tại nhiều Chi cục Hải quan cửa khẩu khác nhau. Do đó, Cục Hải quan tỉnh có thể căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý để giao quyền cho các Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế hay không?

5. Khoản 3 Điều 2 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về chuyển tiếp ưu đãi thuế nhập khẩu cho các đối tượng được miễn thuế nhập khẩu tại khoản 9 Điều 1 đối với các dự án đầu tư, trồng sản phẩm nông sản thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này đang được hưởng chính sách ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định này trong thời gian còn lại của Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Tại Cục Hải quan Tây Ninh, các đối tượng được miễn thuế nhập khẩu theo Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013 đa phần là các tổ chức, cá nhân không được cấp Giấy chng nhn đầu tư ra nước ngoài. Do đó, các trường hợp trên có được áp dụng về chuyển tiếp ưu đãi thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP không?

(Cục HQ Tây Ninh, điểm 5 công văn số 620/HQTN-NV ngày 15/4/2021)

1. Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định về thông báo Danh mục miễn thuế đối với sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước. Theo đó, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, người nộp thuế là doanh nghiệp phải nộp thêm một số chứng từ. Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế.

Căn cứ quy định nêu trên thì hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

2. Quy định trong hồ sơ thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đối với trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp phải nộp thêm “Văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư: 01 bản chụp kèm 01 bản dịch tiếng Việt có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp”. Quy định này kế thừa các thủ tục miễn thuế trước đây tại Thông tư số 61/2006/TT-BTC ngày 29/06/2006, Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước, không phải là thủ tục hành chính mới tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP .

Ngoài ra, việc xác định “Văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư” đã được Bô Tài chính hướng dẫn tại công văn số 3229/BTC-CST ngày 13/03/2013 (đính kèm). Theo đó, trường hợp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam sang các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam đthuê đất hoặc hỗ trợ đầu tư, trồng thì văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Campuchia gồm một trong các trường hợp sau:

- Đối với doanh nghiệp: cấp có thẩm quyền của Campuchia xác nhận cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Campuchia là:

+ Xác nhận cấp có thẩm quyền ở Trung ương:

Theo luật đầu tư của Campuchia, Hội đồng phát triển Campuchia (CDC) cấp phép cho những dự án đầu tư trên 2 triệu USD/dự án. Nếu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc thuê đất tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới với Việt Nam với vốn đầu tư trên 2 triệu USD/dự án, thì cấp có thẩm quyền xác nhận là “Hội đồng phát triển Campuchia (CDC)”.

+ Xác nhận cấp có thẩm quyền ở địa phương:

Chính phủ Campuchia cho phép chính quyền cấp tỉnh thành lập Tiểu ban Hội đồng phát triển Campuchia và cấp phép đối với những dự án đầu tư dưới 2 triệu USD/dự án. Nếu doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc thuê đất tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới với Việt Nam với vốn đầu tư dưới 2 triệu USD/dự án, thì cấp có thẩm quyền xác nhận là “Tiểu ban Hội đồng phát triển Campuchia” tại tỉnh đó.

- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân: cấp có thẩm quyền của Campuchia xác nhận cho hộ kinh doanh, cá nhân đầu tư, hỗ trợ đầu tư hoặc thuê đất vào Campuchia là văn bản xác nhận của Chính quyền từ cấp huyện trở lên (theo Điều 6, khoản a của Hiệp định về quy chế biên giới giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CHND Campuchia ký năm 1983).

Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giáp biên giới Campuchia phối hợp trao đổi ý kiến với phía Campuchia để cập nhật thông tin, thực hiện đúng quy định.

3. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 9 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP) quy định sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do các doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam, nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan để làm nguyên liu sản xuất hàng hóa ti Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu. Hàng năm, người nộp thuế thông báo DMMT cho Cục Hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia.

Căn cứ khoản 1 Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP) quy định chủ dự án có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng hóa min thuế cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận DMMT đối với các trường hợp phải thông báo DMMT với cơ quan hải quan. Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận DMMT

Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa miễn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP) thuộc trường hợp thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế.

Hàng năm, người nộp thuế thông báo DMMT đối với sản lượng nông sản thu hoạch được thông qua hoạt động hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam. Thời hạn dự kiến nhập khẩu hàng hóa trên DMMT được căn cứ theo niên vụ trồng trọt hoặc theo thời điểm kết thúc hợp đồng ký kết hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông sản với phía Campuchia. DMMT đã hết thời hạn dự kiến nhập khẩu không còn giá trị làm thủ tục hải quan.

4. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 9 Điều 28 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì người nộp thuế thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thông qua Hệ thng xử lý dữ liệu điện tử cho Cục Hải quan tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia (không có quy định ủy quyền cho cấp Chi cục).

5. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, trường hợp các dự án đầu tư, trồng sản phẩm nông sản thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP đang được miễn thuế nhập khẩu theo Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013 nhưng không có Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền cấp thì không được áp dụng chuyển tiếp ưu đãi thuế nhập khẩu cho thời gian còn lại của dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 8035/BTC-CST ngày 21/7/2021 hướng dẫn thực hiện như sau:

Kể từ thời điểm Nghị định 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia nhập khẩu về nước không được miễn thuế nhập khẩu.

Đối với trường hợp nhập khẩu mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” từ Campuchia, tại Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và Campuchia giai đoạn 2019-2020 đã được Chính phủ 02 nước đng ý gia hạn và tiếp tục áp dụng từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2022, mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia, có Giấy chứng nhận xuất xhàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của Vương quốc Campuchia cấp và thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Bản Thỏa thuận này được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% theo số lượng hạn ngạch nhập khẩu 3.000 tn/năm. Vì vậy, doanh nghiệp có thể khai thác cơ chế của Bản Thỏa thuận này trong việc nhập khẩu mặt hàng “lá thuốc lá chưa qua chế biến và các phế liệu lá thuốc lá” từ Campuchia theo lượng hạn ngạch quy định tại Bản Thỏa thuận để hưởng mức thuế suất ưu đãi theo quy định (đính kèm công văn số 8035/BTC-CST ngày 21/7/2021).

Ngày 13/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 83/2021/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2021 - 2022 (có hiệu lực từ ngày ký ban hành cho đến hết ngày 31/12/2022). Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh căn cứ các quy định nêu trên hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.

Ngoài ra, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5313/TCHQ-TXNK ngày 09/11/2021 hướng dẫn thực hiện.

Điều 28a. Điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan

35

Khoản 1 Điều 28a

1. Theo hướng dẫn tại công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 thì các khu vực tại DNCX được sử dụng để lưu giữ hàng hóa như kho, bãi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, máy móc, thiết bị và các hàng hóa không chịu thuế khác phải có ca-mê-ra quan sát; đối với các khu vực khác tại DNCX được bố trí để sản xuất, sử dụng hàng hóa như nhà xưởng, văn phòng, nhà ăn... thì không yêu cầu có ca-mê-ra quan sát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thì “Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan”.

Hàng hóa mà DNCX chúng tôi lựa chọn không thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC thì chúng tôi có cần thiết lập hệ thống ca-mê-ra giám sát hay không?

Đề nghị TCHQ xác nhận các khu vực tại DNCX được bố trí để sử dụng hàng hóa, không phải để lưu giữ hàng hóa (như khu vực cửa nhận hàng nguyên vật liệu từ xe tải vào kho, khu vực phân loại và chuyển hàng từ kho nguyên vật liệu sang khu vực sản xuất, khu vực chuyển giao hàng thành phẩm từ khu vực sản xuất sang kho thành phẩm, khu vực đóng hàng thành phẩm vào phương tiện vận tải hàng xuất khẩu) thì không yêu cầu có ca-mê-ra quan sát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

2. Yêu cầu cụ thể về hình ảnh ca-mê-ra của cơ quan hải quan là hình ảnh tổng quát hay chi tiết đến từng mã hàng trên từng giá nguyên liệu, sản phẩm?

3. Việc kết nối trực tuyến hình ảnh ca-mê-ra giữa hệ thống ca-mê-ra của DNCX với cơ quan hải quan là kết nối theo thời gian thực (real time) hay kết nối ghi lại dữ liệu (record).

Cơ quan hải quan thực hiện bảo mật thông tin cho dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra của DNCX thế nào khi kết nối với hệ thống của cơ quan hải quan.

Trước khi kết nối hệ thống trao đổi dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra, cơ quan hải quan có ký thỏa thuận bảo mật thông tin với DNCX không?

4. Khi tiến hành sản xuất thử để đánh giá và kiểm nghiệm chất lượng cho những dòng sản phẩm mới chưa đưa ra phân phối trên thị trường, Công ty chúng tôi có lưu trữ sản phẩm này tại kho thành phẩm của nhà máy. Với mục đích bảo mật bí mật kỹ thuật sản xuất và kinh doanh, Công ty chúng tôi có thể không chia sẻ hình ảnh về những sản phẩm này tại kho xuất hàng được không?

5. Khi nào Tổng cục Hải quan ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống ca-mê-ra giám sát.

(Công ty TNHH Công nghiệp Brother tại công văn số 585/2021/SH-BIVN ngày 28/6/2021).

6. Với số lượng lớn DNCX thì việc dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp là rất phức tạp do phải lắp đặt ca-mê-ra tất cả các vị trí lưu giữ hàng hóa là rất khó khăn;

Hiện nay, Tổng cục Hải quan chưa ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và DN về hệ thống ca-mê-ra giám sát để thực hiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28a. Các đơn vị đề xuất như sau:

a) Chỉ quy định dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tại DNCX tối thiểu 12 tháng và phải chuyển cho cơ quan hải quan kiểm tra khi có yêu cầu;

b) Trường hợp DNCX quy mô lớn lắp đặt ca-mê-ra tất cả các vị trí tại cổng/cửa ra, vào nơi lưu giữ hàng hóa;

c) Kiến nghị TCHQ có hướng dẫn định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và DN về hệ thống ca-mê-ra giám sát

(Cục HQ Bình Dương tại điểm 7 công văn 821/HQBD-TXNK ngày 23/4/2021, điểm 3 công văn 921/HQBD-TXNK ngày 10/5/2021; Cục HQ Bắc Ninh tại công văn số 751/HQBN-NV ngày 02/6/2021; Cục HQ Quảng Ngãi tại công văn số 614/HQQNg-NV ngày 31/5/2021)

1. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 thì “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khu, nhập khẩu”.

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 thì “c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuê quan khác” thuộc đối tượng không chịu thuế.

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hải quan năm 2014 thì “Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng”.

Căn cứ khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì “điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.

b) Có hệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày l); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.

c) Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đi tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan”.

Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu của DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế, phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì hệ thống ca-mê-ra quan sát các vị trí cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa, không yêu cầu quan sát đến từng mã hàng trên từng kiện hàng, sản phẩm.

3. Về việc bảo mật thông tin dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra của DNCX:

Để bảo mật thông tin khi thực hiện kết nối dữ liệu hình ảnh ca- mê-ra có nhiều giải pháp kỹ thuật khác nhau. Hiện nay, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan chưa có quy định và hướng dẫn cụ thể về phương thức, tiêu chuẩn kết nối, bảo mật thông tin trong trao đổi dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra. Vì vậy, trong trường hợp này đề nghị doanh nghiệp phối hợp với cơ quan hải quan để thống nhất phương án triển khai bảo mật. Về lâu dài, Tổng cục Hải quan sẽ xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể giải pháp bảo mật thông tin trong quá trình trao đổi dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra giám sát.

Đối với việc kết nối theo thời gian thực hay ghi lại dữ liệu:

Việc kết nối trực tuyến hình ảnh ca-mê-ra phải đảm bảo ghi nhận, cho phép cơ quan hải quan nắm bắt kịp thời các hoạt động di chuyển của nguyên vật liệu, thành phẩm vào, ra doanh nghiệp chế xuất theo thời gian thực.

4. Liên quan đến bảo mật đối với hàng mẫu chưa đưa ra thị trường, đề nghị Công ty có biện pháp bảo vệ bí mật phù hợp. Về ca- mê-ra giám sát tại vị trí kho lưu giữ, không yêu cầu quan sát chi tiết đến từng mã hàng như Công ty nêu.

5+6. Về điều kiện ca-mê-ra giám sát được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và ca-mê-ra giám sát tại các vị trí lưu giữ hàng hóa đã được hướng dẫn tại điểm 2 mục V công văn số 2687/TCHQ- TXNK ngày 01/6/2021, do đó đề nghị các đơn vị căn cứ quy định và công văn hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

Về việc chia sẻ dữ liệu ca-mê-ra của DNCX hiện đang được các DNCX thực hiện cung cấp địa chỉ IP, tài khoản và mật khẩu để Chi cục Hải quan quản lý thực hiện giám sát theo quy định.

Về định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và DN về hệ thống ca-mê-ra giám sát: Tổng cục Hải quan đang hoàn thiện quy trình, yêu cầu nghiệp vụ, kỹ thuật đối với hệ thống ca-me-ra giám sát và sẽ có văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021, liên hệ với Chi cục Hải quan quản lý để được hướng dẫn thực hiện. Trường hợp trong quá trình thực hiện tiếp tục phát sinh các vướng mắc thì báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, hướng dẫn thực hiện.

36

Điểm a khoản 1 Điều 28a

Các KCN tại tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, nhà đầu tư khu công nghiệp đã xây sẵn nhà xưởng cho thuê trên một khu đất, nhà xưởng được xây dựng có mặt trước và hai mặt bên cạnh có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài, một mặt nhà xưởng còn lại được xây kín bằng tường gạch (chung tường với công ty khác), có cng/cửa ra, vào riêng biệt. Nhà xưởng này có phù hợp với điểm a khoản 1 Điều 28 hay không.

Đề xuất: Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, trường hợp nhà xưởng có mặt chung tường với công ty khác nhưng có cổng/cửa ra vào riêng biệt đảm bảo việc đưa hàng ra, vào DNCX chỉ qua công, cửa thì cơ quan hải quan xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28a.

(Cục HQ Bắc Ninh tại công văn số 751/HQBN-NV ngày 02/6/2021)

Căn cứ khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 quy định về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, các Cục Hải quan tỉnh thành phố thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế, cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu với các quy định nêu trên để kết luận.

37

Điểm d khoản 5 Điều 28a

Trường hợp quá thời hạn 01 năm, DNCX không đáp ứng quy định theo hướng dẫn nêu trên thì cơ quan hải quan có phải kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh doanh nghiệp được áp dụng DNCX sang doanh nghiệp không được áp dụng DNCX không. Có phải thực hiện theo Điều 78 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC hay không.

(Cục HQ Bắc Ninh tại công văn số 751/QHBN-NV ngày 02/6/2021)

Căn cứ điểm d khoản 5 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định “Quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất quy định tại khoản này không thực hiện thông báo theo Mẫu số 25 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 01 năm nêu trên.

Trường hợp doanh nghiệp sau đó đáp ứng các điều kin kiểm tra, giám sát hải quan quy đnh ti khoản 1 Điều này và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất để thực hiện kiểm tra và xác nhận theo quy định tại điểm c khoản này thì được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan ktừ ngày Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp quá thời hạn 01 năm, DNCX không đáp ứng quy định nêu trên, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp các doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính có văn bản trao đối với các Bộ, ngành có liên quan. Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trên cơ sở văn bản thông báo của Tổng cục Hải quan, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với DNCX không đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.

Sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư có văn bản chính thức xác nhận doanh nghiệp không được hưởng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất, cơ quan hải quan hướng dẫn doanh nghiệp làm các thủ tục hải quan để chuyển đổi từ DNCX sang doanh nghiệp nội địa theo quy định tại Điều 78 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 54 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

38

Khoản 7 Điều 28a

Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo tờ khai tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Do đó, xử lý tiền nộp thừa đối với tờ khai mới thì s thuế đã nộp lớn hơn sphải nộp, do đó bản chất là không có tiền thuế nộp thừa. Nếu hoàn thuế nộp thừa thì sẽ tồn tại thông báo thuế trên hệ thống kế toán. Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai đề xuất theo hướng: Doanh nghiệp chế xuất khai bổ sung tiêu chí mã đối tượng không chịu thuế trên tờ khai bổ sung để giảm số tiền thuế phải nộp và doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa theo quy định.

(Cục HQ Đồng Nai tại điểm 5 công văn 1071/HQĐNa-TXNK ngày 9/6/2021, điểm c công văn 712/HQĐNa-TXNK ngày 19/4/2021)

Căn cứ khoản 7 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định, các trường hợp nêu tại khoản 5, khoản 6 Điều này chưa được áp dụng chính sách thuê đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến trước thời điểm được cơ quan hải quan có văn bản xác nhận về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và quy định tại Nghị định này, sau khi doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định về xử lý tiền thuế nộp thừa của pháp luật về quản lý thuế. Trình tự xử lý tiền thuế nộp thừa như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loại hình A42) đã kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ dự án đầu tư của DNCX, sau khi doanh nghiệp đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan, cơ quan hải quan thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ thuế trên tờ khai A42 (chứng từ điều chỉnh âm số phải thu về thuế nhập khẩu, thuế GTGT).

b) Trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế, sau khi doanh nghiệp đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan, công chức hải quan xử lý hồ sơ ấn định thuế căn cứ tờ khai nhập khẩu A42 đã nộp thuế, lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, điều chỉnh giảm số tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT trên quyết định ấn định thuế, cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung.

Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa nêu tại điểm a, điểm b mục này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài chính (Tương tự xử lý tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ hàng gia công, sản xuất xuất khẩu mã loại hình A42 đã hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Mục I, điểm b khoản 3 Mục II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021).

39

Khoản 4 Điều 28a

Tại khoản 7 Điều 28a chỉ hướng dẫn xử lý hoàn thuế nộp thừa đối với các DNCX được quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 28a Nghị định, không có hướng dẫn về việc xử lý hoàn thuế nộp thừa đối với các DNCX quy đnh ti điểm d khoản 4 Điều 28a (Cc HQ Tây Ninh tại công văn số 620/HQTN-NV ngày 15/4/2021.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì trường hợp quá thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp văn bản xác nhận lần đầu của Chi cục Hải quan, doanh nghiệp chế xuất không thực hiện việc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu đã được áp dụng chính sách thuế kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Trường hợp sau đó doanh nghiệp tiếp tục hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan có văn bản xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 28a thì doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan (cơ quan hải quan không hoàn lại tiền thuế doanh nghiệp đã nộp trước đây).

Đề nghị các đơn vị căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP để thực hiện đúng quy định.

Điều 30. Thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế

40

Điểm b khoản 3 Điều 30 (Điểm a khoản 4 Điều 29a)

Thực tế phát sinh những DMMT trong đó hàng hóa vừa có máy móc, thiết bị phải XK, NK làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số lượng tại thời điểm XK, NK, vừa có máy móc, thiết bị XK, NK một chuyến hoặc nhiều chuyến nhưng trừ lùi được số lượng tại thời điểm XK, NK. Đề xuất:

Đối với trường hợp DMMT như trên, cho phép chủ dự án nộp 02 bản chính DMMT bản giấy theo Mẫu số 06 và 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này (Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn số 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Căn cứ khoản 4 Điều 29a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế;

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP về xây dựng Danh mục miễn thuế;

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về hồ sơ thông báo danh mục miễn thuế.

Danh mục miễn thuế được thông báo qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan (cụ thể hệ thống Vnaccs). Trường hợp hệ thống gặp sự cố và trường hợp máy móc, thiết bị phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số lượng tại thời điểm nhập khẩu (gọi tắt là tổ hợp, dây chuyền) thì thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3245/TCHQ-TXNK ngày 28/6/2021 hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện.

Điều 31. Hồ sơ, thủ tục min thuế khi làm thủ tục hải quan

41

Điểm c khoản 3 Điều 31

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lp đặt máy móc, thiết bị sẽ phát sinh vướng mắc về kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan thì “Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị.” Quy định này áp dụng đối với hàng hóa là máy móc, thiết bị của dự án ưu đãi đầu tư phải nhập khẩu làm nhiều chuyến không trừ lùi được số lượng tại thời điểm nhập khẩu.

Trường hợp nơi lắp đặt máy móc, thiết bị thuộc quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì việc kiểm tra thực tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; trường hợp nơi lắp đặt máy móc, thiết bị thuộc quản lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì việc kiểm tra thực tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Nếu tổ hợp, dây chuyền nhập khẩu là hàng rời thì căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

42

Điểm c khoản 3 Điều 31

Nghị định 18/2021/NĐ-CP không quy định đối với trường hợp người nộp thuế có sửa đổi, bổ sung bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục VIIa hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục thì thực hiện khai báo như thế nào.

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Tại điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền nhưng không kê khai chi tiết được hàng hóa trên tờ khai hải quan thì người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục Vlla hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và đính kèm tờ khai hải quan.

Như vậy, trường hợp sửa đổi, bổ sung bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục Vlla hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII, người nộp thuế và cơ quan hải quan thực hiện theo thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

43

Đối với hàng hóa là máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam, việc phân loại và thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa. Quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sẽ thay thế thủ tục quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính hay thực hiện song song cả 2 thủ tục?

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn số 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Căn cứ quy điểm c khoản 3 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế;

Tại Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính được nêu tại Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 quy định về phân loại máy liên hợp hoặc thợp máy thuộc chương 84, 85, 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thực hiện song song hai thủ tục theo đúng quy định.

Điều 31a. Thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu

44

Khoản 3 Điều 31a

Quy định kiểm tra sử dụng hàng hóa miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 31a của Nghị định (trình tự, thủ tục về KTSTQ) có được áp dụng để kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31a không?

Trường hợp không được áp dụng đề nghị TCHQ hướng dẫn trình tự, thủ tục, biểu mẫu áp dụng cho việc kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31a; hoặc kiến nghị TCHQ hướng dẫn cho người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan chứng thư giám định về tính đồng bộ của máy móc, thiết bị nhập khẩu do tổ chức được cơ quan có thẩm quyền chỉ định cấp.

(Cục HQ Tây Ninh tại công văn số 620/HQTN-NV ngày 15/4/2021)

Căn cứ điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở của chủ dự án để xác định lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng đúng mục đích.

Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định việc kiểm tra sử dụng hàng hóa miễn thuế được thực hiện theo trình tự, thủ tục về kiểm tra sau thông quan.

Căn cứ quy định nêu trên, việc kiểm tra sử dụng hàng hóa miễn thuế đối với hàng hóa quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thực hiện theo trình tự, thủ tục về kiểm tra sau thông quan.

45

Điểm b khoản 1 Điều 31a

Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 31a quy định:

1. Thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu

b. Thời điểm và thời hạn thông báo:

Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế cho đến khi toàn b dự án chấm dứt hot đng hoc hàng hóa đã tái xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng miễn thuế, chuyển tiêu th ni đa, đã được tiêu hủy.

3.Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi theo slượng hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, chủ dự án thực hiện như sau:

c) Chủ dự án thực hiện thông báo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu để hoàn thiện lắp đặt tổ hợp, dây chuyền theo quy đnh ti khoản 1 Điều này. Ktừ năm hoàn thin lắp đt tổ hợp, dây chuyền, chủ dự án thực hin thông báo tình hình sử dụng đối với sản phẩm sau hoàn thin lắp đt.”

Đối với những DMMT đã được cấp trước ngày 25/4/2021 (ngày hiệu lực của Nghị định 18/2021/NĐ-CP có phải thực hiện thông báo theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này không?

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu, trước ngày 25/4/2021 được thực hiện theo Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTCđiểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nay là Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP do đó, quy định tại Điều 31a nêu trên được áp dụng cho các trường hợp đã thông báo DMMT với cơ quan hải quan trước ngày 25/4/2021 thì cũng phải thực hiện báo cáo, kiểm tra tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan.

Đề nghị đơn vị căn cứ quy định đối với các trường hợp phải thông báo Danh mục miễn thuế tại các văn bản nêu trên để thực hiện.

Điều 37a. Không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

46

Điểm 2 Điều 37a

Theo quy định tại điểm 2 Điều 37a thì doanh nghiệp chỉ cần có công văn yêu cầu không thu thuế theo mẫu.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BTC thì ngoài công văn yêu cầu không thu thuế còn có các chứng từ khác kèm theo.

Như vậy, quy định các văn bản trên về hồ sơ chưa có sự thống nhất. Đề xuất:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BTC do Điều 78 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục không thu thuế.

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn số 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Căn cứ khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì:

1. Các trường hợp không thu thuế

a) Không thu thuế đối với hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định này.

b) Không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định này”.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục không thu thuế”.

Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 quy định về thủ tục không thu thuế đối với trường hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp không thu thuế đối với hàng hóa không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37a được nêu tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thực hiện theo quy đnh ti Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021.

Về tổ chức thực hiện

47

Theo điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định sửa cụm từ “01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan” thành “01 bản chụp”.

Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về thể thức đối với bản chụp trong hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế: “Trường hợp bản chụp hoặc..., người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm...

Đề nghị hướng dẫn cách hiểu thống nhất quy định về thể thức đối với “bản chụp” trong hồ sơ hoàn thuế/không thu thuế.

(Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh tại công văn 1172/HQTPHCM-TXNK ngày 12/5/2021)

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định:

“Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người np thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhn, ký tên, đóng dấu và chu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các chứng từ trong bộ hồ sơ thuế là bản chụp do người nộp thuế, người khai hải quan phát hành thì người nộp thuế nộp “bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị miễn thuế/giảm thuế/hoàn thuế/không thu thuế” không sử dụng thuật ngữ “01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan” vì người nộp thuế không có thẩm quyền đóng dấu “sao y bản chính” (Quy định về “bản chụp” đã được nêu tại các Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài chính).

48

Mã loại hình tờ khai

- Căn cứ quyết định số 1357/QĐ-TCHQ hướng dẫn: Mã loại hình A11: ...c) Nhập khẩu tại chỗ. Ghi chú: Riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký quyền nhập khẩu sử dụng mã loại hình A41 để làm thủ tục nhập khẩu. Mã loại hình A12: ...c) Nhập khẩu tại chỗ (trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan).- Mã loại hình E31: ...c) Nhập tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

- Căn cứ công văn số 2687/TCHQ -TXNK hướng dẫn: Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

Vướng mắc: Hướng dẫn mã loại hình tại quyết định số 1357/QĐ-TCHQ có khác với nội dung hướng dẫn tại công văn số 2687/TCHQ-TXNK .

Đề xuất, kiến nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thống nhất loại hình nhập khẩu tại chỗ.

(Cục HQ. Đồng Nai tại điểm 10 công văn 1071/HQĐNa-TXNK ngày 9/6/2021; Cục HQ Bà Rịa- Vũng Tàu tại công văn số 1671/HQBRVT-TXNK ngày 25/6/2021)

Về hướng dẫn mã loại hình tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 và công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 không mâu thuẫn nhau. Để thống nhất thực hiện đối với 04 trường hợp nhp khu ti chỗ hàng hóa để sản xuất xuất khu thực hiện theo hướng dẫn chi tiết về mã loại hình tờ khai, chính sách thuế nêu tại STT16 Phụ lục này.

49

Căn cứ khoản 3 phần I và khoản 3 phần II công văn 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 hướng dẫn khai báo mã loại hình A42 đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nhưng quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ. Trường hợp không kê khai nộp thuế thì cơ quan hải quan ấn định.

Theo Cục HQ TP. Hồ Chí Minh thì tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 chưa quy định sử dụng mã loại hình A42 cho trường hợp này.

Đề xuất: Sửa đổi Quyết định 1357/QĐ-TCHQ để áp dụng thống nhất cho trường hợp nêu trên.

(Cục HQ. TP. Hồ Chí Minh tại điểm 2 công văn 1605/HQHCM-TXNK ngày 22/6/2021)

Tại điểm 6 mục II Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục Hải quan đã quy định việc sử dụng mã loại hình A42 trong trường hợp “doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tại cho quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại cho, nhưng doanh nghiệp không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu tại cho tương ứng đã hoàn thành thủ tục hải quan. Đề nghị Cục HQ TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu, thực hiện.

50

Công ty TNHH Vina Sanematsu (là doanh nghiệp chế xuất) nhập khẩu nguyên liệu trong nước theo mã loại hình E15 (Nhập nguyên liệu của DNCX từ nội địa) của Công ty TNHH Hanwa Việt Nam (doanh nghiệp nội địa) để sản xuất. Công ty TNHH Hanwa Việt Nam mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình B11 (xuất kinh doanh).

Sau khi sản xuất, Công ty TNHH Vina Sanematsu xuất khẩu thành phẩm (mã loại hình E42 - xuất sản phẩm của DNCX) cho khách hàng nội địa là Công ty TNHH AM Industries Việt Nam. Công ty TNHH AM Industries Việt Nam mở tờ khai mã loại hình A12 (Nhập kinh doanh) và phát sinh tiền thuế nhập khẩu.

Theo hướng dẫn tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và công Văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021 thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công) người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai nộp thuế nhập khẩu.

Theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì “Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”

Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn:

1. Trường hợp Công ty TNHH AM Industries Việt Nam và các Công ty nội địa khác mua sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu mua trong nước của Công ty TNHH Vina Sanematsu có được miễn thuế nhập khẩu hay không?

2. Trường hợp nhập kinh doanh sản xuất A12 sau đó xuất bằng loại hình B11 và B13 có được hoàn thuế nhập khẩu hay không?

(Công ty TNHH Vina Sanematsu tại công văn s001Sane/CV-2021 ngày 4/5/2021)

1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì “hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước” thuộc đối tượng chịu thuế.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì “quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất để kinh doanh sản xuất (mã loại hình A12) thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT và các loại thuế khác (nếu có) trên tờ khai A12.

2. Về việc xử lý thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất để kinh doanh sản xuất (mã loại hình A12) sau đó xuất khẩu theo mã loại hình B11, B13:

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất để kinh doanh sản xuất (mã loại hình A12), đã nộp thuế nhập khẩu thì khi doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa nêu trên ra nước ngoài (bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan) được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu hàng hóa nhập khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.

Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Trường hợp hàng hóa nhập kinh doanh (mã loại hình A12) sau đó xuất kinh doanh (mã loại hình B11), xuất khẩu hàng đã nhập khẩu chưa qua quá trình gia công, chế biến (mã loại hình B13), Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 hướng dẫn. Theo đó, khi xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) để trả lại chủ hàng, xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất, người khai hải quan thực hiện như sau:

a) Trường hợp người xuất khẩu là người nhập khẩu ban đầu hoặc được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu và hàng hóa đáp ứng điều kiện không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì sử dụng mã loại hình B13- xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.

Khi khai tờ khai xuất khẩu tại chỉ tiêu “Phần ghi chú” trên tờ khai xuất khẩu điện tử hoặc ô “ghi chép khác” của tờ khai giấy phải khai chính xác, trung thực số tờ khai nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu trước đây và khai rõ “Hàng hóa thuộc đối tượng không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định”.

b) Trường hợp người xuất khẩu không có nhu cầu thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không phải người nhập khẩu ban đầu, người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu theo quy định thì sử dụng mã loại hình B11- xuất kinh doanh.

Trường hợp người xuất khẩu không có nhu cầu thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì khi khai tờ khai xuất khẩu tại chỉ tiêu “Phần ghi chú” trên tờ khai xuất khẩu điện tử hoặc ô “ghi chép khác” của tờ khai giấy phải ghi rõ nội dung “Tờ khai này không sử dụng để thực hiện các thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu.

51

Tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu của các loại hình xuất sản phẩm gia công, xuất sản xuất xuất khẩu bị trả lại để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy

Căn cứ Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ thì hàng hóa tái nhập về sử dụng mã loại hình A31 (trước đây).

- Trường hợp tiêu thụ nội địa: Khi chuyển tiêu thụ nội địa, doanh nghiệp có phải tiếp tục mở tờ khai A42 hay không? Khi tính thuế sẽ tính trị giá, thuế suất theo sản phẩm khi nhập khẩu về hay theo nguyên liệu sản xuất hàng hóa đã xuất khẩu?

- Trường hợp tiêu hủy: Thuộc trường hợp được miễn thuế hay tính thuế trên tờ khai, Chi cục ra Quyết định không thu.

Đề xuất:

- Trường hợp tiêu thụ nội địa: Khi chuyển tiêu thụ nội địa, doanh nghiệp mở tờ khai A42. Khi tính thuế sẽ tính trị giá, thuế suất theo nguyên liệu sản xuất hàng hóa đã xuất khẩu. Trên cơ sở giá bán nội địa, doanh nghiệp có trách nhiệm phân bổ trị giá thực tế giao dịch theo nguyên liệu sản xuất tương ứng để khai báo trị giá tính thuế.

- Trường hợp tiêu hủy: Doanh nghiệp phải thực hiện thông báo với Chi cục Hải quan đ giám sát tiêu hủy; hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế.

(Cục HQ. Hà Nam Ninh tại điểm 2 công văn số 1703/HQHNN-NV ngày 18/6/2021)

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu nếu hàng hóa xuất khẩu chưa qua sử dụng, gia công, chế biến và đáp ứng quy định về hồ sơ, thủ tục tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu thì “Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 bổ sung điểm g khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 như sau: “g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”.

Căn cứ quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10, điểm đ khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, sản phẩm sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018, Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan sau đó tái nhập thì thuộc trường hợp không thu thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

Trường hợp hàng hóa tái nhập khẩu để tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế trên tờ khai hải quan mới đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu.

Trường hợp hàng hóa tái nhập để tiêu hủy:

- Từ ngày 25/4/2021 (ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực) thì hàng hóa đã xuất khẩu của loại hình xuất sản phẩm gia công, xuất sản xuất xuất khẩu phải tái nhập để tiêu hủy được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 10, điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP;

- Trước ngày 25/4/2021:

+ Hàng hóa xuất khẩu của loại hình gia công sau đó tái nhập để tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

+ Hàng hóa xuất khẩu của loại hình sản xuất xuất khẩu sau đó tái nhập để tiêu hủy thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 8127/TCHQ-TXNK ngày 13/12/2017 (kê khai nộp thuế nhp khẩu, không phải nộp thuế GTGT (nếu hàng hóa tái nhập bị tiêu hủy hoàn toàn); trường hợp hàng hóa tái nhập bị tiêu hủy nhưng còn giá trị sử dụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT).

52

Công ty chúng tôi (là DNCX) chuyên sản xuất sản phẩm chăm sóc da, tóc, hóa mỹ phẩm nhập khẩu hàng mẫu (nguyên liệu hóa chất mẫu, bao bì mẫu) qua đường chuyển phát nhanh, không thanh toán, dùng để thử nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu lý tính, hóa tính cho phòng kỹ thuật, không dùng trong sản xuất.

Căn cứ Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 thì trường hợp nhập khẩu hàng mẫu nói trên công ty phải áp dụng mã loại hình tờ khai nhập khẩu E13 hay H11. Trường hợp Công ty (DNCX) được mở tờ khai nhập khẩu loại hình H11 nói trên thì công ty có phải nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo quy định tại Điều 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Điều 29 Nghị định 18/2021/NĐ-CP hay không.

(Công ty TNHH Shisedo Việt Nam tại công văn số 43/2021/ADM-OUT ngày 22/6/2021)

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thViệt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khu”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 nhập khẩu hàng hóa để thử nghiệm và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan thì hàng hóa đó thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu. Mã loại hình tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu phải sử dụng mã loại hình tương ứng áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất.

53

Về quy định thông báo cơ sở gia công, gia công lại:

Hiện tại hệ thống hải quan chưa hỗ trợ khai báo tự động theo mẫu 23, 24 nên doanh nghiệp phải khai báo theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL-GSQL bằng thủ công và phải đợi lấy số ngày công văn đến mới được giao hàng đi gia công lên ảnh hưởng lớn đến hoạt động gia công, sản xuất của doanh nghiệp.

Kiến nghị:

Doanh nghiệp chỉ cần thông báo một lần duy nhất về đối tác gia công lại bao gồm nội dung: Mã số thuế của đơn vị gia công, tên cơ sở sản xuất của đơn vị gia công, ngày bắt đầu gia công, ngày bắt đầu giao nguyên phụ liệu đi gia công, công đoạn gia công, số lượng thành phẩm dự kiến giao gia công.

Cơ quan hải quan cần phát triển hệ thống đáp ứng yêu cầu của Thông tư đảm bảo việc thông báo qua hệ thống tiếp nhận tự đng (Hiệp hội dệt may VN tại công văn số 75/2021/VITAS-CSTM ngày 13/5/2021)

Liên quan đến việc thông báo hợp đồng gia công/hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công lại theo mẫu số 23, 24 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC , Tổng cục Hải quan đã có công văn số 1891/TCHQ-GSQL ngày 22/4/2021 (đính kèm) hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh thành phố thực hiện. Theo đó, doanh nghiệp thông báo hợp đồng gia công/hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua địa chỉ e-mail do Chi cục Hải quan công bố tại trụ sở Chi cục Hải quan hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hoặc trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Như vậy, doanh nghiệp không phải nộp bản giấy thông báo hợp đồng gia công/hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công lại tại Chi cục Hải quan như phản ánh. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam thông báo đến các doanh nghiệp để thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 5529/TCHQ-TXNK
On resolving issues regarding Decree No. 18/2021/ND-CP of the Government

Hanoi, November 24, 2021

 

To: Customs Departments of provinces and cities.

In response to issues of Customs Departments of provinces, cities, and enterprises regarding implementation of Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the Government on amendments to Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 on elaborating to the Law on Import, Export Duties (coming into effect from April 25, 2021), the General Department of Customs remarks:

The General Department of Customs resolves issues regarding Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 of the Government under the Appendix attached hereto.

Customs Departments of provinces and cities are hereby requested to review and adequately comply with the guidance herein. Further issues that arise during implementation must be reported to the General Department of Customs together with proposed resolutions.

For your acknowledgement and implementation./.

 

 

PP. DIRECTOR GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL




Luu Manh Tuong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LIST OF ENTERPRISES HAVING ISSUES RELATING TO TAX POLICIES UNDER DECREE NO. 18/2021/ND-CP DATED MARCH 11, 2021

(Attached to Official Dispatch No. 5529/TCHQ-TXNK dated November 24, 2021 of the General Department of Customs)

No.

Enterprise

Address

1

Taipei Economic and Cultural Office in Vietnam

20A floor - PVI Building, No. 1 Pham Van Bach Road, Cau Giay District, Hanoi

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

No. 47 Nguyen Cu Trinh Road, Nguyen Cu Trinh Ward, District 1, Ho Chi Minh City

3

Vietnam Business Association

No. 9 Dao Duy Anh, Dong Da District, Ha Noi

4

Vietnam Textile and Apparel Association

15th Floor, VP Section of C1 Thanh Cong Building, Thanh Cong Ward, Ba Dinh District, Ha Noi

5

Vietnam Footwear and Handbag Association

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6

SPG Vina Company Limited

My Phuoc Industrial Park, Ben Cat District, Binh Duong Province

7

Vietnam Psy Technology Company Limited

CN6 Block, Thuan Thanh II Industrial Park, Mao Dien Commune, Thuan Thanh District, Bac Ninh

8

 Lac Ty Company Limited

No. 3-5 Ten Lua Road, An Lac A Ward, Binh Tan District, Ho Chi Minh City

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chitwing Precision Tech Vietnam Company Limited

CN2-2 Block and CN9-4 Block of Yen Phong Industrial Block (expanded section), Yen Trung Commune, Yen Phong District, Bac Ninh

10

Mami Hanoi Company Limited

Tan Huong Commune, Pho Yen District-level Town, Thai Nguyen Province

11

TCE Jean Single-member Company Limited

Le Loi 1 Hamlet, Hoang Dong Commune, Hoang Hoa District, Thanh Hoa Province

12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8th Floor, SUDICO Building, Me Tri Road, My Dinh 1 Ward, Nam Tu Liem District, Ha Noi

13

Pouyuen Vietnam Company Limited

No. D10/89Q, 1A National Highway, Tan Tao Ward, Binh Tan District, Ho Chi Minh City

14

Pacific Crystal Textiles Company Limited

Lai Vu Industrial Park, Lai Vu Commune, Kim Thanh District, Hai Duong

15

Vina Sanematsu Company Limited

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16

Brother Industries Company Limited

Phuc Dien Industrial Park, Cam Phuc Commune, Cam Gian District, Hai Duong Province

17

Shishedo Vietnam Company Limited

Blocks 213-233-235-237, Amata Industrial Park, Bien Hoa, Dong Nai

18

Vietnam Toyota Motor Vehicle Company

Phuc Thang Ward, Phuc Yen Town, Vinh Phuc Province

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Takazono Vietnam Single-member Company Limited

F.04A Block, Long Hau Road, Long Hau Industrial Park, Long Hau Commune, Can Giuoc District, Long An Province

20

Vietnam HTMP Joint Stock Company

43 D3 Block, Quang Minh Industrial Park, Chi Dong Town, Me Linh District, Hanoi

21

ASSA ABLOY Smart Product Vietnam Company Limited

 A10 block, Ba Thien II Industrial Park, Thien Ke Commune, Binh Xuyen District, Vinh Phuc Province

22

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

516 Block Road No. 13, Amata Industrial Park, Long Binh Ward, Bien Hoa District-level Town, Dong Nai Province

23

Mr. Khuu Thanh Quy

B09.01, Hung Phat Silver Star Apartment building, No. 156A Nguyen Huu Tho Road, Hamlet 5, Phuoc Kien Commune, Nha Be District, Ho Chi Minh City

24

Nitto Denko Tape Materials Vietnam Company Limited

Block C, Maple tree Storage, No. 1 Road No. 10 of Vietnam - Singapore Industrial Park, Binh Hoa Ward, Thuan An District-level Town, Binh Duong Province

25

Sonion Vietnam II Company Limited

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

26

Voltronic Power Technology Vietnam Company Limited

Workshops B1A, B1B, B1C, No. 5 Road No. 21A, Bac Ninh VSIP Industrial Park, Dai Dong Commune, Tien Du District, Bac Ninh Province

27

Vietnam Pys Technology Company Limited

CN6 Block, Thuan Thanh II Industrial Park, Mao Dien Commune, Thuan Thanh District, Bac Ninh Province

28

Thuan Phuong Embroideries Garments Company Limited

No. 275 Nguyen Van Luong, Ward 12, District 6, Ho Chi Minh City

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phong Phu International Joint Stock Company

No. 48 Tang Nhon Phu Road, Tang Nhon Phu B Ward, Thu Duc District-level Town, Ho Chi Minh City

 

SCHEDULE ON PROBLEM RESOLUTIONS

DECREE NO. 18/2021/ND-CP DATED MARCH 11, 2021 OF THE GOVERNMENT
(Attached to Official Dispatch No. 5529/TCHQ-TXNK dated November 24, 2021 of the General Department of Customs)

No.

Article, Clause

Problem details

Answers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Clause 3 Article 3

In order to encourage domestic production and assist domestic enterprises especially Vietnamese enterprises seeking domestic output, tax policies should remain flexible towards application of tax exemption, 0% tax rate, or preferential tax treatment equal to goods imported from a foreign country or from a free trade zone without violating international commitments and agreements to which Vietnam is a signatory. (Binh Duong Tax Department under Point 1 of Official Dispatch No. 756/HQBD-TXNK dated April 15, 2021 and Point 1 of Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021)

Pursuant to Point b Clause 3 Article 3 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended by Clause 1 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: “In-country imports (except goods imported from free trade zones prescribed in Point c of this Clause) shall apply the preferential import tariff rates specified in Decree No. 125/2017/ND-CP , Decree No. 57/2020/ND-CP , their amendments and replacements (if any)”. According to the regulations above, goods imported from a domestic enterprise (except goods imported from a domestic free trade zone, apply the preferential import duty rate specified under Decree No. 125/2017/ND-CP, Decree No. 57/2020/ND-CP, and amending documents (if any). For your consideration and compliance.

Article 10. Tax exemption for goods imported for processing and processed exports

2

Point a Clause 2 Article 10

The fact that an enterprise must declare any change of the contract to the customs authority under an appendix leads to multiple appendices attached to a contract while the license number section in the declaration only contains 5 fields. If the enterprise produces more than 5 appendices, the enterprise’s declaration of contract appendix receipt number on the declaration form will be met with difficulty.

(Dong Nai Customs Department under Point 2 of Official Dispatch No. 0926/HQDNa-TXNK dated May 21, 2021, Point 2 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3

Point b Clause 2 Article 10

1. In case the taxpayer fails to announce reprocessing facility and/or reprocessing contract (in case of expired reprocessing contract). How will the matter be resolved? Are the goods still eligible for tax exemption?

 (Tay Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 620/HQTN-NV dated April 15, 2021; Binh Duong Customs Department under Point 4 of Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021, Point 4 of Official Dispatch No. 756/HQBD-TXNK dated April 15, 2021)

2. Will the case where the taxpayer announces after the date on which the customs authority inspects finalization report and conducts post-clearance inspection be understood as “failure to announce in a timely manner according to customs laws”?

Proposition: Such failure will only be met with penalties for administrative violations while imports remain eligible for tax exemption if requirements under Article 10 are fulfilled.

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

1. Pursuant to Point b Clause 2 Article 10 mentioned under Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the taxpayer who fails to announce reprocessing facility and reprocessing contract in a timely manner according to customs laws shall only be met with penalties for administrative violations and customs authority still grants tax exemption for goods imported for processing if all requirements under Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP are fulfilled. These regulations apply to processing contracts made from April 25, 2021 (the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP). In case the taxpayer fails to announce reprocessing facility, reprocessing contract or expired reprocessing contract, customs authority shall rely on case file of the violation and Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP to impose tax and impose penalties as per applicable laws.

2. In case the taxpayer announces after the date on which customs authority inspects finalization report and conducts post-clearance inspection, the taxpayer shall be deemed failing to announce in a timely manner according to customs laws (the General Department of Customs promulgated Official Dispatch No. 18/TCHQ-TXNK dated January 4, 2021, entities shall rely on the Official Dispatch above to implement).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point c Clause 2 Article 10 (Point a.4 and Point b Clause 2 Article 12)

1. Ho Chi Minh City Customs Department proposes:

In case of goods imported for processing, manufacturing and export, and later reprocessed by an export-processing enterprise which is hired by a domestic enterprise, will tax of the export materials, supplies, and parts that create the processed products be exempt in accordance with Point d Clause 1 Article 11 or will the tax be fully incurred for processed imports?

Will import duty of products processed in a free trade zone, later imported to a domestic enterprise, and satisfying requirements under Clause 1 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP be exempt or will the import duty be incurred in accordance with Clause 2 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP?

Pursuant to Clause 1 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP: “Goods manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone without using imported raw materials or components are exempt from import duties when they are imported into the domestic market as prescribed in Clause 8 Article 16 of the Law on Export and import duties”.

Thus, does the phrase “imported raw materials or components” only include raw materials and components imported to a free trade zone from a foreign country or include even raw materials and components imported from a foreign country by a domestic enterprise and transferred to a free trade zone?

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

2. Vietnam Pys Technology Company Limited requests guidance on:

If the Company transfers materials imported for manufacturing and export to an export-processing enterprise for reprocessing, later receives and exports the finished products in form of domestic export, will the Company be eligible for tax exemption? Are there any regulations on the percentage allowed to be transferred for processing? (Vietnam Pys Technology Company Limited under Official Dispatch No. 0406/PYS-HQ/CV-2021).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The General Department of Customs promulgated Official Dispatch No. 3634/TCHQ-TXNK dated July 19, 2021: If a domestic enterprise imports goods for processing, domestic export and later hires an export-processing enterprise to manufacture or process imports and semi-finished products, the domestic enterprise must declare and submit import duty as per the law for processed products imported to domestic market in accordance with Clause 2 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Value serving calculation of import duty is processing rate, value of materials used during processing provided by the export-processing enterprise, and adjustable (if any) in accordance with Clause 3 Article 17 of Circular No. 39/2015/TT-BTC dated March 25, 2015. Do not include value of materials and supplies sent to the export-processing enterprise by the domestic enterprise for processing in the taxable value. For your implementation.

2. Regarding remarks of Vietnam Pys Technology Company Limited requesting guidance on the percentage transferred for processing:

Pursuant to Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the percentage is not restricted when transferring goods imported for domestic export to an export-processing enterprise for preprocessing.

Pursuant to Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, if the Company (a domestic enterprise) imports goods for manufacturing and export, transfers imports and semi-finished products manufactured from imports to an export-processing enterprise for manufacturing and reprocessing in a free trade zone in any of the cases under Points a.1, a.2, a.3 of Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, import duties of all imports and semi-finished products manufactured from all imports transferred for manufacturing and reprocessing shall be exempt if the domestic enterprise satisfies regulations under Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. Import duty of products manufactured and processed in a free trade zone and later imported to a domestic enterprise must be incurred in accordance with Clause 2 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP and guidance under Official Dispatch No. 3634/TCHQ-TXNK dated July 19, 2021 of the General Department of Customs mentioned above.

Pursuant to Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the percentage is not restricted when the domestic enterprise transfers goods imported for domestic export to an export-processing enterprise for reprocessing.

5

Point e Clause 2 Article 10 (Point dd Clause 2 Article 12)

1. For goods imported for processing and export whose products are not exported or residual imports that remain in storage and have not been repurposed, is the taxpayer required to produce new declaration, declare and submit tax to the customs authority? When will the taxpayer declare? Which code will the taxpayer declare under?

In case of residual materials or unexported products of processing and domestic export, there should be specific regulations on the time limit in which repurposing must be declared depending on the nature of the line of business. Otherwise the customs authority will face difficulty managing and monitoring in case of residual materials or unexported products of processing and domestic export retained in storage for multiple years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Meaning 1: Due to the exception of gifts, in case of gifts, the taxpayer is not required to produce a new declaration or declare and submit tax to customs authority or adopt customs procedures and tax policies for the gifts.

- Meaning 2: In case of gifts, the taxpayer is not required to produce a new customs declaration or declare and submit tax to customs authority according to this document while is required to adopt customs authority and tax policies applicable to gifts under Article 8 of Decree.

We hereby request guidance on implementation in 2 meanings mentioned above.

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

1. Pursuant to Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 amended under Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018, if goods which are imported for processing and export whose products are not exported or goods that are residual materials and supplies and retained in storage by the enterprise have not been repurposed, the enterprise is not required to produce a new customs declaration and submit tax.

In case of residual materials or unexported products of processing and domestic export, the enterprise must include in the import-export-inventory report in accordance with Clause 2 Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended under Clause 39 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

Residual materials and supplies, processed products, and domestic export products are not restricted by applicable tax laws in terms of maximum storage time and/or maximum time limit before declaration for repurposing must be performed. Should any sign of fraud or tax evasion or any violation that causes a deficit to the state budget is found by the customs authority, the customs authority shall conduct post-clearance inspection in order to impose tax in accordance with Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020.

2. In case goods are imported for processing and later used as gifts by the taxpayer, the taxpayer shall produce a new customs declaration in accordance with Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP amended under Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, and the handling of tax on the new declaration of gifts must rely on tax exemption rate of gifts mentioned under Clause 2 Article 8 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended by Clause 3 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP (applicable to 2 cases: A foreign organization, individual gifts a Vietnamese organization, individual; A Vietnamese organization, individual gifts a foreign organization, individual).

In case goods imported for processing and/or domestic import and used as gifts exceed the tax exemption rate or are ineligible for tax exemption, individuals who send the gifts (goods imported for manufacturing and domestic export) must declare and submit tax on the new customs declaration for the quantity of gifts exceeding the tax exemption rate or ineligible for tax exemption in accordance with Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point g Clause 2 Article 10 (Point e Clause 2 Article 12)

1. Regarding review of documents designating goods delivery in Vietnam issued by foreign organizations and individuals

Pursuant to Point III of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021, once the procedures for in-country export have been implemented, individuals performing in-country export must attach documents issued by foreign organizations and individuals designating goods delivery in Vietnam to the declaration on the E-Customs V5 system for cases under Points a and c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP. However, since the tab that allows the declaration of “documents designating goods delivery” is still unavailable on the E-Customs V5 system, an enterprise must make the declaration under the “Other attachments” section. At the same time, the E-Customs V5 system does not facilitate extraction or production of statistical report of data relating to attachments of the declaration.

Since the section “IX. System connection/I. Consolidated data extraction/1. Declaration extraction” does not contain data on attachments, the inspection of documents designating goods delivery in each declaration will take a lot of time and human resources given how many green line declarations there are

Will the customs authority receive Form No. 22 mentioned above via the online public service portal and via email?

Propositions:

The General Department of Customs should implement tabs for separate declaration of “documents designating goods delivery” in the E-Customs V5 system.

2. Regarding monitor and management of Notice on completion of customs procedures of import declaration (Form No. 22)

Will the notification of information regarding customs declaration of in-country export products under Form No. 22 of Appendix VII be performed in physical form or electronic form? In case of submission in person, how will the green line declaration be managed?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

We hereby request guidance on monitor and management of Form No. 22 Appendix VII.

Propositions:

- The customs authority shall receive notice of the enterprise sent via email. Add receipt procedures to the online public service system.

- Develop the function that allows electronic receipt and monitor.- Or request the enterprise to attach Form No. 22 on the V5 system. Add the tab that allows separate declaration of “Form No. 22” and function that allows extraction and production of statistical data of attachments to the E-Customs V5 system.

Currently, the V5 system already provides support for handling residual declarations, the customs authority is only required to review and notify the enterprise about residual declarations that lack the respective in-country export declaration necessary for tax handling.

Proposition: if the customs authority finds the lack of respective declaration past 15 days from the date of import, the customs authority shall request the enterprise to provide Form No. 22 and resolve tax.

 (Binh Duong Customs Department under Point 2.1 of Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021, Official Dispatch No. 1095/HQBD-TXNK dated June 2, 2021, Official Dispatch No. 1251/HQBD-TXNK dated June 17, 2021; Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

1. Regarding review of documents designating goods delivery in Vietnam issued by foreign organizations and individuals

The General Department of Customs acknowledges the issue and conducts research to add more functions to the E-Customs V5 system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regarding monitor and management of Notice on completion of customs procedures of import declaration (Form No. 22)

The General Department of Customs already provides guidance under Section IV of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021 as follows: Customs Departments of provinces and cities shall direct Customs Sub-departments where in-country import declaration is produced to produce logbooks of export declarations of processed, domestic export goods. In order to facilitate the production of logbooks, entities shall extract data on the E-Customs V5 under the “IX. System connection/I. Consolidated data extraction/1. Declaration extraction” functions. Customs Sub-departments shall list all export declarations and in-country export declarations under 2 functions of the E-Customs V5, including: “I. Consolidated data extraction” function and “H. In-country import and export declarations/1. Managing declarations that exceed the deadline by more than 15 days” functions. On the basis of the 2 functions above, the Customs Sub-departments can identify in-country export declarations that have exceeded the deadline and are without respective in-country import declarations. Customs Sub-departments must regularly monitor export declarations of processed, domestic export goods whose notification (Form No. 22) has not been issued in order to detect cases where the exporter fails to declare and submit tax past the deadline.

3. Request the General Department of Customs to guide implementation for the following 2 cases:

a) Case 1: Individuals performing in-country export has notified customs authority using Form No. 22 of Appendix VII attached to Decree No. 18/2021/ND-CP within 15 days from the date on which in-country export products have been granted customs clearance. However, the notice prepared using Form No. 22 reaches the customs authority after the deadline when sent via postal service.

b) Case 2: Customs procedures of declaration of in-country import products have been completed within 15 days from the date on which in-country export products are granted customs clearance. However, the individuals performing in-country export fail to submit the notice prepared using Form No. 22 under Appendix VII attached to Decree No. 18/2021/ND-CP to customs authority in a timely fashion.

 (Ha Nam Ninh Customs Department under Point 3 Official Dispatch No. 1703/HQHNN-NV dated June 18, 2021)

3. Guidance on handling late submission of Form No. 22:

a) In case individuals performing in-country export already send notice to custom authority using Form No. 22 (Appendix VII attached to Decree No. 18/2021/ND-CP) within 15 days from the date on which in-country export products have been granted customs clearance via postal service and the notice arrives at the customs authority after 15 days, the customs authority shall rely on the postage stamp of departure to verify the submission date.

b) In case the notice is submitted after 15 days

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Regarding monitoring of in-country import declarations of processed and domestic export goods:

Given the great quantity of in-country export, import declarations at Customs Sub-departments affiliated to Dong Nai Customs Department, the preparation of logbooks for export declaration will cost a lot of time while some criteria are already present on the V5 system (except for actual date of submitting notification on corresponding in-country import declarations).

(Dong Nai Customs Department under Point 12 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

4. Regarding monitoring of in-country import declarations of processed, domestic export goods under Point b Section IV of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021: Customs Departments of provinces and cities shall direct Customs Sub-departments where the in-country export declarations are registered to produce logbooks of in-country export declarations of processed, domestic export products.

For entities that receive a large quantity of in-country import, export declarations, on the basis of criteria under Point b Section IV of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK mentioned above, entities shall produce logbooks after extracting data from the E-Customs V5 in order to determine in-country export declarations that lack corresponding in-country import declarations within the deadline and store documents serving investigation, inspection, and audit.

7

Point g Clause 2 Article 10 (Point e Clause 2 Article 12)

We hereby request the General Department to provide guidance:

a) How should the notification using Form No. 22 be performed?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) When producing a new declaration, the original in-country export declaration will remain suspended on the system due to the lack of corresponding in-country import declaration. Request guidance in order to avoid suspension of declarations on the system.

In case individuals performing in-country export notify customs authority of the corresponding in-country import declaration whose import procedures have been completed after the tax has been submitted, which declaration will the in-country import declaration be connected with in order to keep the in-country export declarations from being suspended on the system? Will the in-country import declaration be connected with in-country export declarations or the declaration produced by the individuals performing in-country export once the 15-day period from the day on which the in-country export declarations is completed expires?

d) In case the individuals performing in-country export fail to produce new customs declarations, how will the situation be resolved? Will penalties for administrative violations be imposed? Will the customs authority impose tax? Once the customs authority imposes tax and the taxpayer produces in-country import declaration, will the paid tax be resolved in accordance with regulations and law on handling overpaid tax?

dd) What is the basis for customs authority to determine appropriate taxable value? In case materials and supplies that create the products are imported at different times and under different prices, will the price declared by the enterprise be temporarily acceptable?

 (Ba Ria Vung Tau Customs Department under Official Dispatch No. 1371/HQBRVT-TXNK dated May 28, 2021; Tay Ninh Customs Department under Point 3 of Official Dispatch No. 620/HQTN-NV dated April 15, 2021; Binh Duong Customs Department under Point 2.3 of Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021, Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021, Official Dispatch No. 756/HQBD-TXNK dated April 15, 2021; Ho Chi Minh Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Regarding issues under Point a: Conform to Point 1 of No. 16 hereof.

Regarding issues under Points b, c, and d: General Department of Customs already provides guidelines under Point 3 Section I and Point 3 Section II of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021. For your implementation. If the taxpayer notifies customs authority of the corresponding in-country import declarations whose import procedures have been completed after paying tax, the paid tax shall be handled in accordance with guidance of the General Department of Customs under Point 3 Section I and Point 3 Section II of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK.

Regarding issues Point dd: The enterprise may declare and determine taxable value in case materials and supplies that create products are imported at different times and under different prices. In case of any suspicion, customs authority shall inspect and determine taxable value in accordance with applicable laws. If the enterprise is found to be committing fraud, tax evasion, or other violations that cause a deficit to the state budget, customs authority shall conduct post-clearance inspection at head office of the taxpayer to take actions as per the law.

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regarding notification of in-country export declaration:

Pursuant to Point g Clause 2 Article 10, Point e Clause 2 Article 12 of Decree No. 134 amended by Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, goods imported for processing and manufacturing of in-country export products eligible for tax exemption shall be goods that are used in processing and manufacturing of products that have been exported within the country if individuals performing in-country export notify customs authority of the corresponding in-country import declaration whose import procedures have been completed within 15 days from the date on which in-country export products are granted customs clearance using Form No. 22 of Appendix VII attached hereto. Pursuant to Article 58 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, with respect to processed goods and manufactured and exported goods, the enterprise may choose to adopt import, export procedures at different Customs Sub-departments affiliated to different Customs Departments.

According to the regulations above, which Customs Sub-department will the individuals performing in-country export submit the notification on corresponding in-country import to? Propositions: Individuals performing in-country export shall notify customs authority where the import declarations of products that serve processing of in-country export products are produced.

(Binh Phuoc Customs Department under Official Dispatch No. 709/HQBP-NV dated May 11, 2021)

Pursuant to Point g Clause 2 Article 10, Point e Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, enterprises that perform in-country export shall notify Customs Sub-departments where import declarations of products that serve processing of in-country export products are produced of corresponding in-country import products whose import procedures have been completed within 15 days from the date on which in-country export products are granted customs clearance.

9

Point g Clause 2 Article 10 (Point e Clause 2 Article 12 regarding production of new customs declaration and tax submission past the 15-day deadline)

Pursuant to Clause 58 of Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC on amendments to Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC: “Within 15 working days from the date on which exports are granted customs clearance, individuals performing in-country import must adopt customs procedures”

According to which, the regulation on 15 days under Decree No. 18/2021/ND-CP is inconsistent with 15 working days under Clause 58 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC on amendment to Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC. Entities propose:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021; Dong Nai Customs Department under Article 14 of Official Dispatch No. 927/HQDN-TXNK dated May 21, 2021)

Pursuant to Point g Clause 2 Article 10 (for processed goods) and Point e Clause 2 Article 12 (for export goods) mentioned under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: “The quantity of imported goods that are used for processing in-country exports in reality will be exempt from import duties if the in-country exporter has sent the customs authority a notification (Form No. 22 in Appendix VII hereof) of the customs declaration of the in-country imports within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country exports”.

According to which, the Decree regulates within 15 days from the date on which in-country export products are granted customs clearance, individuals performing in-country export must notify customs authority of the corresponding in-country import declarations whose import procedures have been completed using Form No. 22 under Appendix VII attached to this Decree (do not rely on the phrase “15 working days” under Clause 58 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC amending Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC). For your implementation in accordance with Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

10

Point g Clause 2 Article 10 (Point e Clause 2 Article 12)

What is the deadline for the exporter to produce new declaration, declare, and submit tax for materials and supplies for manufacturing in-country export products? What is the deadline for the importer to complete in-country import procedures for the products exported by individuals performing in-country export in order to benefit from tax refund?

(Tay Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 620/HQTN-NV dated April 15, 2021, Lac Ty Company Limited under Point IV of Official Dispatch No. 59/XNK-LT dated April 26, 2021)

Regarding production of new customs declaration and tax submission for materials and supplies for manufacturing of in-country export products

Pursuant to Point g Clause 2 Article 10 (for processed goods) and Point e Clause 2 Article 12 (for export goods) mentioned under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: The quantity of imported goods that are used for processing in-country exports in reality will be exempt from import duties if the in-country exporter has sent the customs authority a notification (Form No. 22 in Appendix VII hereof) of the customs declaration of the in-country imports within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country exports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The time limit for the individuals performing in-country export to register new declarations, declare, and submit tax for materials and supplies serving manufacturing of in-country exports shall be the date on which the 15-day period from the date on which in-country export products are granted customs clearance expires and the individuals performing in-country export fail to notify customs authority of the corresponding in-country import declaration whose import procedures have been completed.

Regarding tax refund

In-country import procedures must be completed within 15 days from the date on which in-country export declarations are granted customs clearance; failure to complete in-country import procedures within the time limit mentioned above will cause the individuals performing in-country export to produce a new declaration under A42 code, declare, and submit tax. When the individuals performing in-country export notify customs authority of the corresponding in-country import declarations whose import procedures have been completed after 15 days, their paid tax shall be resolved in accordance with regulations and law on tax administration and handling of overpaid tax.

11

Point g Clause 2 Article 10; Point e Clause 2 Article 12

Pursuant to Point g Clause 2 Article 10; Point e Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 (amended by Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021) of the Government guiding products exported in form of processing and manufacturing of exports, since multiple enterprises perform in-country export under B11 code, are the enterprises required to produce Form No. 22 containing information on the in-country import declaration? Request guidance from General Department of Customs.

(Dong Nai Customs Department under Point 13 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

The regulations that require individuals performing in-country export to notify in-country import declarations using Form No. 22 mentioned under Point g Clause 2 Article 10, Point e Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4, Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021 only apply to goods that are imported for processing, domestic export and granted import duty exemption but are exported to another domestic enterprise as designated by the foreign trader instead of being exported overseas or to a free trade zone.

Thus, goods exported within the country under B11 code are not eligible for tax exemption as stated under Article 10, Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and are not required to be notified using Form No. 22 in accordance with Point g Clause 2 Article 10 mentioned under Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP; Point e Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point g Clause 2 Article 10 (Point e Clause 2 Article 12)

Declarations placed in red line will result in the following issues:

1. In-country exporting enterprises that have produced declaration for materials and supplies and fail to fulfill the 15-day time limit prescribed by Decree No. 18/2021/ND-CP will be unable to present the goods to customs authority at export location for inspection since the goods have been sold to the in-country importing party. Since goods available at the in-country importing party are in form of finished products and are no longer in the original state, will the inspection results be well-grounded?

2. Will these declarations be physically inspected by the other customs authority?

3. Which customs authority will impose penalties upon discovering the sale of goods conducted by in-country importing enterprises prior to clearance?

4. How will the goods be inspected when the in-country exporting enterprise fails to provide accurate address of the in-country importing enterprise?

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

1. In this case, the customs authority is not required to conduct physical inspection (calculation of tax based on import materials and supplies while goods are already manufactured into finished goods and potentially shipped to in-country importing party). The General Department of Customs issues Official Dispatch No. 3509/TCHQ-QLRR dated July 12, 2021 guiding resolution: If goods are placed under red line and the enterprises lack the goods for physical inspection, transfer the goods from red line to yellow line to facilitate document inspection.

2. Physical inspection shall not be conducted by any customs authority (since the goods have been transferred to yellow line as mentioned above).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In case the in-country exporting enterprise fails to provide accurate address of in-country importing enterprise, the regulations under Point g Clause 2 Article 10, Point e Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP requiring individuals performing in-country export to provide information on in-country import declarations within 15 days from the date on which in-country export products are granted customs clearance are not met. In this case, the in-country exporting enterprise must declare and submit tax in accordance with Point g Clause 2 Article 10, Point e Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4, Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

13

Point g Clause 2 Article 10 (Point e Clause 2 Article 12)

In case in-country importing party has not produced in-country import declaration within 15 days from the date on which the in-country exporting party produces in-country export declaration and the in-country exporting party requests cancellation of the in-country export declaration, will the customs authority cancel the in-country export declaration? Propositions: If the enterprise can prove the cancellation of in-country import and export, the customs authority shall cancel as requested.

(Binh Duong Customs Department under Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021; Point 2 Official Dispatch No. 756/HQBD-TXNK dated April 15, 2021, Point 2 Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021)

Cases where declarations are cancelled at request of customs declarant have been provided for under Point d2 Clause 1 and Point b3 Clause 2 Article 22 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended by Clause 11 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018; cases where the exporter or importer cancels the export or import whose in-country declaration has been granted customs clearance or release shall be considered cancellation of the declaration. In this case, customs authority is responsible for verifying the cause and eligibility for declaration cancellation.

Other cases that are not considered cancellation of declaration as mentioned under Article 22 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended by Clause 11 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 are not eligible for cancellation of the declaration.

For your implementation.

14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Issues regarding resolution to in-country export declarations produced before the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP:

Due to a multitude of reasons such as in-country importing enterprise has not received documents from in-country exporters, in-country importing enterprise has not received the goods hence does not produce import declaration, in-country importing/exporting enterprise dissolves or go missing, etc. the in-country export declarations remain without their corresponding in-country import declarations. The resolutions to these in-country export declarations are still unavailable. Propositions: Pursuant to Point g Clause 2 Article 10 and Point e Clause 2 Article 12 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

- For type E export declarations (processing, domestic export) that remain before the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP, request the presence of in-country exporting enterprises to verify the in-country import declarations If the in-country exporting enterprise fails to verify, they must produce a new declaration and submit tax in accordance with Point g Clause 2 Article 10 and Point e Clause 2 Article 12 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

- For export declarations of other types that remain before the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP, request the presence of in-country exporting enterprises to verify the in-country import declarations If the in-country exporting enterprise fails to verify, they must cancel the in-country export declaration.

(Dong Nai Customs Department under Point 7 and Point 8 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated September 6, 2021, Official Dispatch No. 712/HQDN-TXNK dated April 19, 2021, Point 10 and Point 11 of Official Dispatch No. 927/HQDN-TXNK dated May 21, 2021)

Pursuant to Point g Clause 2 Article 10, Point e Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4 Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

Decree No. 18/2021/ND-CP does not regulate the transition of tax resolution of declarations of processed products and domestic exports that are produced before the effective date thereof but the enterprise has not issued notification of corresponding in-country import declarations in accordance with Point g Clause 2 Article 10 and Point e Clause 2 Article 12 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

For in-country export declarations that are produced before April 25, 2021, the General Department of Customs already provided guidance under Official Dispatch No. 2411/TCHQ-GSQL dated April 24, 2019 and Official Dispatch No. 346/TCHQ-GSQL dated January 15, 2020.

The General Department of Customs hereby requests entities to rely on regulations on customs procedures and tax policies applicable at the time of producing in-country import declarations and relevant documents to handle as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point h Clause 2 Article 10 (Point h Clause 2 Article 12)

We hereby request the General Department of Customs to provide guidance on policies on import duty and VAT for goods imported within the country for domestic export.

(Ba Ria Vung Tau Customs Department under Point 2 Section I and Section II of Official Dispatch No. 1371/HQBRVT-TXNK dated May 28, 2021; Binh Duong Customs Department under Point 6 of Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021, Point 1.1 of Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10 ,2021; Lac Ty Company Limited under Point I of Official Dispatch No. 59/XNK-LT dated April 26, 2021; Taipei Economic and Cultural Office in Vietnam under Official Dispatch No. VN130 dated May 12, 2021)

Policies on import duty and VAT for goods imported within the country for domestic export are provided for under No. 16 hereof.

16

Point h Clause 2 Article 10 (Point h Clause 2 Article 12)

Request the General Department of Customs to provide guidance on code of declarations, tax policies for in-country import goods serving domestic export in the following 4 cases:

1. If a domestic enterprise imports goods directly from an export-processing enterprise or an enterprise in a free trade zone or a bonded warehouse for domestic export via sale agreement, which declaration code will be used? How are policies on import duty and VAT applied in this case?

2. If a domestic enterprise signs a contract for purchasing goods for domestic export with a foreign enterprise whose commercial present in Vietnam is non-existent and is designated by a foreign organization or individual to receive goods from an export-processing enterprise or an enterprise in a free trade zone, which declaration code will be used? How are policies on import duty and VAT applied in this case?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. A domestic enterprise signs contract for sale of goods for domestic export with a foreign trader and is designated by the foreign trader to receive goods from an export-processing enterprise or a free trade zone. The goods are previously imported for processing and domestic export by the domestic enterprise, have been granted exemption from import duty in accordance with Article 10 and Article 123 of Decree No. 134/2016/ND-CP, and exported to an export-processing enterprise or a free trade zone. In this case, which declaration code will be used when reimporting? How are policies on import duty and VAT applied in this case?

 (Binh Duong Customs Department under Point 1.5, Point 1.7, Point 1.7.2, Point 1.8 of Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021, Point 2 of Official Dispatch No. 1095/HQBD-TXNK dated June 2, 2021, Official Dispatch No. 1393/HQBD-GSQL dated July 2, 2021 2/7/2021; Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021; Dong Nai Customs Department under Point 3 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021, Official Dispatch No. 926/HQDNa-TXNK dated May 21, 2021, Official Dispatch No. 927/HQDNa-TXNK dated May 21, 2021, Official Dispatch No. 712/HQDNa-TXNK dated April 19, 2021; Ha Nam Ninh Customs Department under Point 1 of Official Dispatch No. 1703/HQHNN-NV dated June 18, 2021; Ba Ria Vung Tau Customs Department under Official Dispatch No. 1371/HQBRVT-TXNK dated May 28, 2021; Can Tho Customs Department under Official Dispatch No. 751/HQCT-NV dated May 12, 2021 and Official Dispatch No. 1426/HQCT-NV dated August 9, 2021; Thua Thien Hue Customs Department under Official Dispatch No. 546/HQTTH-NV dated May 28, 2021, Official Dispatch No. 1088/HQTTH-NV dated October 27, 2021; Quang Ngai Customs Department under Official Dispatch No. 1224/HQQNg-NV dated October 1, 2021; Korean Chamber of Commerce and Industry in Ho Chi Minh City under Official Dispatch No. 2110/HHTMHQ dated June 1, 2021; SPG Vina Company Limited under Official Dispatch No. SPG21/NKTC dated June 4, 2021; Vietnam Business Association under Official Dispatch No. 060721/CV/DN-XSSK dated July 6, 2021, Vietnam Pys Technology Company Limited under Official Dispatch No. CV-PYS/2021/0720 dated July 20, 2021; Takazono Vietnam Single-member Company Limited under Official Dispatch No. CV/TVN-2107201044001 dated July 20, 2021; Vietnam HTMP Joint Stock Company under Official Dispatch No. 28721/CV/DN-XSSK dated July 28, 2021, Official Dispatch No. 2709/CV/DN-XSSK dated September 27, 2021; CASSA ABLOY Smart Product Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 160821/CV/DN-SXXK dated August 16, 2021; Schaeffler Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 2307-01/SVC-TCHQ dated July 26, 2021; Nitto Denko Tape Materials Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 01/21/KNQ-Nitto dated September 24, 2021; Sonion Vietnam II Company Limited under Official Dispatch No. 20210825 dated August 25, 2021; Voltronic Power Technology Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 280821/CV-Vol dated August 28, 2021; Thuan Phuong Embroideries Garments Company Limited under Official Dispatch No. 136/2021/TP-XNK dated October 20, 2021; Phong Phu International Joint Stock Company  under Official Dispatch No. 29/CV-XNK dated July 14, 2021)

Pursuant to Clause 2 and Clause 3 Article 2 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “2. Goods exported from the domestic market into free trade zones; goods imported from free trade zones into the domestic market; 3. Goods imported or exported within the country” are eligible for import, export duties.

Pursuant to Clause 1 Article 4 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “1. Free trade zone means an economic zone located within Vietnam’s territory, established in accordance with law, having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports, inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between the free trade zone and the outside area is consider export and import”

Pursuant to Clause 10 Article 4 of the Law on Customs No. 54/2014/QH13: “Bonded warehouse means a depot for storing goods for which customs formalities have been completed and which are stored pending their export; goods sent from abroad and stored pending their re-export or their import into Vietnam”.

Pursuant to Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015: “1. In-country export and import goods include:

a) Those produced in Vietnam under contract manufacturing arrangements and sold to Vietnamese organizations or individuals by overseas ones;

b) Those traded under the sale and purchase contract between domestic enterprises and exporting and processing enterprises or enterprises located in free trade zones;

c) Those traded under the sale or purchase contract between Vietnamese enterprises and overseas organizations or individuals that have no representative in Vietnam, and delivered or received under the designation arrangement between foreign merchants with other enterprises in Vietnam”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the in-country importer has paid import duties, used the in-country imports for manufacture of goods for export and exported the goods to a foreign country or a free trade zone in reality, paid import duties will be refunded in accordance with Article 36 of this Decree.”

According to the regulations above, the tax resolution in the 4 proposed cases is:

1. If a domestic enterprise imports goods directly from an export-processing enterprise or an enterprise in a free trade zone or a bonded warehouse (goods sent to the bonded warehouse must be goods imported from a foreign country ort from a free trade zone, not goods previously sent to the bonded warehouse by a domestic enterprise) for manufacturing of exports under sale contract, the enterprise shall benefit from import duty if all requirements under Clause 2 Article 12 of Decree no. 134/2016/ND-CP and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. Declaration shall use E31 code - importing materials for domestic export and the importer shall be eligible for import duty exemption and not be subject to VAT.

2. In case a domestic enterprise signs a contract for purchasing goods for domestic export with a foreign organization or individual whose commercial presence in Vietnam is non-existent and is designated by the foreign organization or individual to receive goods from an export-processing enterprise or an enterprise in the free trade zone (satisfactory to Clause 1 Article 4 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13), goods imported in-country between the domestic enterprise and the export-processing enterprise or the enterprise in a free trade zone shall be eligible for import duty exemption if regulations on duty-free goods under Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. Declaration for in-country import shall use E31 code - importing materials for domestic export and taxpayer shall be eligible for import duty exemption and not be subject to VAT.

3. In case a domestic enterprise signs a sale contract for goods for domestic export with a foreign organization or individual whose commercial presence in Vietnam is non-existent and is designated by the foreign organization or individual to receive goods from another domestic enterprise, goods imported in-country between 2 domestic enterprises shall use A11 code or A12 code and must have their import duties declared and paid in accordance with Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021. With respect to VAT and other taxes, the enterprise must declare and pay tax corresponding to A11, A12 declaration.

Once in-country import goods are used in manufacturing and have been exported to a foreign country or to a free trade zone, the enterprise may apply for import duty refund corresponding to quantity of in-country imported materials and supplies that form the products that have been exported in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

4. In case a domestic enterprise signs a purchase agreement for goods of a foreign trader and is designated by the foreign trader to receive goods from an export-processing enterprise or a bonded warehouse. However, since these goods are previously imported by the domestic enterprise for processing and domestic export and benefiting from import duty exemption in accordance with Article 10 and Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP, exported to an export-processing enterprise or an enterprise in a free trade zone or a bonded warehouse by the domestic enterprise, and later imported to domestic market as designated by the foreign trader after being manufactured, the in-country import products of the Vietnamese enterprise registered under A12 or A11 import declaration must have their import duties declared and paid in accordance with guidance under Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021. With respect to VAT and other taxes, the enterprise must declare and submit tax corresponding to A11, A12 declaration.

Once in-country import products are used for manufacturing and have been exported to a foreign country or to a free trade zone, the enterprise shall receive import duty refund corresponding to the quantity of in-country import materials and supplies that create the products that have been exported in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP (Regarding Points a, b, and c mentioned above, the General Department of Customs already dealt with under Official Dispatch No. 3487/TCHQ-TXNK dated July 12, 2021, Official Dispatch No. 6471/TXNK-CST dated July 14, 2021, Official Dispatch No. 6744/TXNK-CST dated July 30, 2021, and Official Dispatch No. 7074/TXNK-CST dated September 15, 2021).

17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If an enterprise imports goods for purposes other than processing, which declaration code will the enterprise use? Is the enterprise subject to VAT? Will the tax be submitted to the budget or the temporary collection account?

 (Ba Ria Vung Tau Customs Department under Official Dispatch No. 1371/HQBRVT-TXNK dated May 28, 2021 and Official Dispatch No. 1671/HQBRVT-TXNK dated June 25, 2021, Tay Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 1090/HQTN-NV dated June 18, 2021 and Official Dispatch No. 1337/HQTN-NV dated July 15, 2021; Thua Thien Hue Customs Department under Official Dispatch No. 546/HQTTH-NV dated May 28, 2021, Official Dispatch No. 622/HTTTH-NV dated June 11, 2021, and Official Dispatch No. 801/HQTTH-NV dated July 20, 2021; Can Tho Customs Department under Official Dispatch No. 751/HQCT-NV dated May 12, 2021 and Official Dispatch No. 1109/HQCT-NV dated June 24, 2021; Dong Thap Customs Department under Official Dispatch No. 752/HQDT-NV dated May 17, 2021; Binh Duong Customs Department under Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021; Ho Chi Minh Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

The declaration of import code of goods imported in-country for purposes other than processing has been prescribed by the General Department of Customs under Point 4 Section I and Point 4 Section II of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021.

Products imported in-country for purposes other than processing must be registered under A11 or A12 declaration. The declaration, submission of import duty, VAT, and other taxes shall be conducted corresponding to A11, A12 declaration. The tax shall be submitted to the state budget.

Detail guidance on cases of in-country import is specified under No. 16 hereof.

18

Point h Clause 2 Article 10 (Point h Clause 2 Article 12)

Regarding application of import duty rate to in-country import commodities that is not regulated Request the General Department of Customs to provide guidelines on consistent implementation.

(The Binh Duong Customs Department under Point 1 Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

19

Point h Clause 2 Article 10 (Point h Clause 2 Article 12)

Tax submission deadline for cases of in-country import that have not been elaborated in accordance with Clause 4 Article 55 of the Law on Tax Administration in 2019 or in accordance with Article 9 of the Law on Import, Export Duties in 2016. (The Binh Duong Customs Department under Point 1 of Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK)

Pursuant to Article 9 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13, duties of taxable import, export commodities must be finalized prior to customs clearance or goods release in accordance with the Law on Customs or guaranteed by a credit institution, in which case a late payment interest must still be incurred unless the taxpayer is eligible for privileges.

Pursuant to Point h Clause 2 Article 10, Point h Clause 2 Article 12 specified under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP; pursuant to Clause 3 Article 3 specified under Clause 1 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP; pursuant to Point 4 Section I and Point 4 Section II of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK, in-country import products registered under customs declaration codes other than toll manufacturing also require tax declaration (customs declaration code A11 or A12).

Tax submission deadline shall conform to Article 9 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13.

20

The case where export-processing enterprises hire domestic enterprises to conduct toll manufacturing

Request guidance on tax policies for the case where export-processing enterprises hire domestic enterprises to conduct toll manufacturing in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Is the Company eligible for hiring a domestic enterprise to reprocess every stage of production? (Chitwing Precision Tech Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 20210621-01 dated June 21, 2021)

Pursuant to Point c Clause 4 Article 2 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “Goods exported overseas from a free trade zone; goods imported to a free trade zone from overseas for use in the free trade zone; goods transported from one free trade zone to another” are not subject to import, export duties;

Pursuant to Clause 1 Article 76 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 52 of Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC on goods processed by a domestic enterprise which is hired by an export-processing enterprise: “a) The domestic enterprise shall adopt customs procedures in accordance with regulations on processing goods on behalf of foreign traders under Section 1 and Section 2 of Chapter III hereof. Regarding location for customs procedures, the domestic enterprise is allowed to choose to perform customs declarations at the Customs Sub-department that oversees the export-processing enterprise. When filling in the field “internal enterprise management number” on the customs declaration form, the domestic enterprise shall specify: #&GCPTQ;

b) The export-processing enterprise is not required to adopt customs procedures when bringing goods into the country for processing and receiving domestically processed goods.

When bringing goods from an export-processing enterprise into domestic market for processing, maintenance, and/or repair without receiving the goods, the processing party (a domestic enterprise must produce a new customs declaration in order to repurpose in accordance with Chapter II hereof”.

Tax policies applicable to the hiring export-processing enterprise and the hired domestic enterprise are as follows:

a) Regarding export-processing enterprise

The export-processing enterprise may hire a domestic enterprise to reprocess goods imported to the export-processing enterprise The export-processing enterprise is not required to adopt customs procedures when bringing goods into the country for processing and receiving processed goods from the domestic enterprise in accordance with Clause 1 Article 76 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 52 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC. Goods sent by the export-processing enterprise for domestic processing are not subject to import duties and VAT.

b) Regarding domestic enterprise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

21

 

1. The case where the processing of A42 declaration of declarant enterprise for the imported constituents of export products must rely on export goods consumption rates but the enterprise is not required to submit export consumption rates at the time of adopting customs procedures Therefore, customs authority lacks the required basis for carrying out physical inspection of documents and goods.

2. If the enterprise fails to issue a notice using Form No. 22 within 15 days from the date on which customs clearance is granted, either the enterprise must produce an A42 customs declaration or the tax authority shall impose tax liability. However, the date after which the enterprise is no longer allowed to issue the aforementioned notice still has not been formally regulated. Thus, the completion of form A42 or the tax imposition followed by the revision made by the enterprise for tax reduction will be time-consuming during the adoption of customs clearance procedures for imports and exports

(Dong Nai Customs Department under Point 14 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

1. Pursuant to Clause 2 Article 55 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 33 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC: “data and documents about determination of consumption rates must be retained. Consumption rates applied to the products exported in the fiscal year must be notified to the customs when submitting the statement mentioned in Clause 2 Article 60 of this Circular”.

If the enterprise declares payable tax for the imported constituents of export products on Form A42, the enterprise is not required to submit consumption rates along with Form A42. The enterprise shall, on their part, declare and calculate import duties on the declaration form after which point customs authority shall approve the declaration of the enterprise. During the adoption of customs procedures, customs authority is not required to perform detail calculation for each article on Form A42.

If any sign of tax fraud, tax evasion, or any other violation that causes deficit to the state budget is found, the customs authority shall conduct post-clearance inspection in order to impose tax in accordance with Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP and take actions as per applicable laws.

(Regarding transfer of Form A.42, the General Department of Customs has provided guidelines under Official Dispatch No. 3509/TCHQ-QLRR dated July 12, 2021).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

22

Clause 4 Article 10

In case the enterprise wishes to sell scraps domestically while producing processed goods on behalf of foreign traders, is the enterprise only required to issue VAT invoice for scraps buyers, declare, submit VAT, submit excise tax, and submit environmental protection tax (if any) to the Sub-Department of Taxation overseeing the enterprise starting from April 25, 2021? Is the enterprise required to produce reports or ask customs authority for permission?

Hereby request General Department of Taxation to provide guidelines on selling scraps and wastes domestically while producing processed goods on behalf of foreign traders.

(Mami Hanoi Company Limited under Official Dispatch No. 496/NHC-XNK dated May 12, 2021)

The sale of scraps collected during processing is prescribed as follows:

1. Regarding domestic enterprise:

With respect to scraps of goods imported for processing and domestic consumption, the General Department of Taxation already provided guidelines under Point 5 Section I of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021. According to the Official Dispatch, starting from the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP (which is April 25, 2021), scraps created during the processing shall be exempted from import duties when repurposed to domestic consumption and taxpayer is not required to adopt customs procedures except for submitting VAT, excise tax, and/or environmental protection tax (if any) to tax authority under Clause 4 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP and amendments thereto under Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. With respect to wastes, the enterprise shall conform to regulations and law on environment under Article 64 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 42 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

2. Regarding export-processing enterprise:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

23

Clause 5 Article 10

As per applicable regulations and law, documents designating goods delivery in Vietnam of foreign organizations, individuals, or enterprises must be submitted to customs authority during adoption of in-country export procedures. If the enterprise did not submit the green line declaration at the time of declaration until customs clearance was granted, will the enterprise be eligible for tax exemption?

(Binh Duong Customs Department under Point 5 of Official Dispatch No. 756/HQBD-TXNK dated April 15, 2021, Point 5 of Official Dispatch No. 23/4/2021, Dong Nai Customs Department under Point 1 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

Pursuant to Clause 1 Article 18 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 7 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC, customs declarants must fill in the customs declaration according to Form No. 1 or Form No. 2 under Appendix II attached hereto (including the “internal enterprise management number" for in-country import export goods) and send customs documents under Article 16 of this Circular depending on fields under Form No. 3 Appendix II attached to this Circular to customs authority via Electronic customs data processing system.

Pursuant to Clause 5 Article 10, Clause 3 Article 12 under Clause 4, Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: “upon adopting in-country export procedures for goods under this Article, in addition to tax exemption documents under Article 31 of this Decree, in-country exporters must submit documents designating goods delivery in Vietnam issued by foreign organizations and individuals (1 photocopy)”.

Section III of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021 of the General Department of Taxation already provides guidelines on documents designating goods delivery in Vietnam of foreign organizations and individuals. According to which, the case where in-country exporters fail to provide documents designating goods delivery in Vietnam issued by foreign organizations or individuals (except for cases under Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP) shall not be considered in-country export and thus shall not be eligible for in-country import, export procedures.

In case of green line declaration, if the enterprise possesses the designating documents but fail to submit when filling in the declaration until customs clearance has been granted, the enterprise shall not be eligible for import duty exemption in accordance with Clause 5 Article 10, Clause 3 Article 12 under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

Article 11. Tax exemption for goods exported for processing and processed products imported

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Point a Clause 1 Article 11

Guiding documents only mention scraps eligible for tax exemption such as scraps produced during toll manufacturing and/or manufacturing for export. With respect to taxable business models, the case where natural resources and minerals are imported from overseas for manufacturing process which creates scraps, will the scraps be eligible for export duty exemption? (Binh Duong Tax Department under Point 3 of Official Dispatch No. 756/HQBD-TXNK dated April 15, 2021 and Point 3 of Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021)

Pursuant to Point a Clause 1 Article 11 of Decree No. 134/2016/ND-CP and amendments thereto under Clause 5 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on tax exemption applicable to goods exported for processing and compensating products: “Where goods exported for processing are natural resources, minerals or products in which the value of natural resources or minerals plus (+) energy cost makes up at least 51% of the product price and the goods are subject to export duties (except scraps produced during the manufacture or processing of the imports for export), duty exemption shall not be granted

According to which, if scraps are created as a result of toll manufacturing, domestic export and later exporting overseas for processing, the scraps shall be eligible for export duty exemption. With respect to scraps that are produced in the process of business models A11 or A12 and exported overseas for processing by enterprises, the scraps shall not be eligible for export duty exemption.

(Regarding resolution of tax-related affairs for export scraps, the General Department of Customs issued Official Dispatch No. 3112/TCHQ-TXNK dated June 21, 2021 guiding

Article 12. Tax exemption for goods imported for manufacturing exports

25

Point b Clause 1 Article 12

The export process of our Company is as follows: Place order for processing and purchase motor vehicle parts from Vietnamese suppliers (including export-processing enterprises) for processing, packing, labeling, and exporting. We hereby request the General Department to provide guidance:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case our operation is eligible for tax exemption, we hereby request guidelines on respective import and export codes that we must declare during customs procedures.

(Vietnam Toyota Motor Vehicle Company under Official Dispatch No. 20210706 dated July 6, 2021)

Pursuant to Point b Clause 1 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and amendments thereto under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, imports serving manufacturing of exports and eligible for import duty exemption in accordance with Clause 7 Article 16 of the Law on Import and Export Duties include: “Finished products that are imported for packaging, labeling or attaching to exports or packaging with exports as a whole”.

According to the regulations above, if the enterprise imports goods for domestic export which include finished products imported for packaging, labeling, attaching to exports, or packaging with exports as a whole and is satisfactory to Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP which is mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the imports shall be eligible for import duty exemption in accordance with Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and amendments thereto under Clause 6 Article of Decree No. 18/2021/ND-CP.

Application and procedures for applying for duty exemption shall conform to Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and amendments thereto under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

Taxpayer(s) must finalize the “Finished products that are imported for packaging, labeling or attaching to exports or packaging with exports as a whole” in a manner similar to supplies and materials imported for manufacturing exports.

The case where the Company purchases the aforementioned goods from a domestic enterprise which produces a VAT invoice for the sale instead of importing the goods shall not be eligible for import duty exemption and/or refund.

In case the Company purchases from a domestic enterprise or from a free trade zone in form of in-country import, comply with guidelines under No. 16 hereof.

26

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If, via either post-customs clearance inspection or finalization report inspection, an enterprise is found to have disposed imported materials, finished products of goods manufactured for export before the effective date No. 18/2021/ND-CP (April 25, 2021) without declaring and submitting tax to customs authority, will the customs authority impose tax and impose penalties for administrative violations?

(Dong Nai Customs Department under Point 6 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

If, via either post-customs clearance inspection or finalization report inspection, an enterprise is found to have disposed imported materials, finished products of goods manufactured for export before the effective date No. 18/2021/ND-CP (April 25, 2021) without declaring and submitting tax to customs authority, the customs authority shall impose import duties (without imposing VAT). The General Department of Customs already provided guidelines under Official Dispatch No. 8127/TCHQ-TXNK dated December 13, 2017 (attached).

Penalties shall be imposed in accordance with regulations and law on imposing penalties for administrative violations in customs.

27

Clause 2 Article 12

Clause 2 Article 12 which prescribes manufacturing facilities consists of Points a through h where some specific cases mentioned under this Article do not require fulfillment of other provisions under this Article which can lead to inconsistent application. Does the application of regulations under Clause 2 Article 12 mean simultaneous fulfillment of regulations under Points a through h or does the application of regulations under Clause 2 Article 12 mean fulfillment of any of the Points a through h?

E.g.

In order for cases under Points a.1, a.2, a.3, and a.4 to be eligible for duty exemption, must provisions under Point c, d, dd, and e also be met?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Pursuant to Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and amendments thereto under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the basis for determining imports for manufacturing and export eligible for duty exemption is as follows:

a) For cases under Point a (including a.1, a.2, a.3, and a.4) Clause 2 Article 12 mentioned above, requirements under Points c, d, dd, e, g, and h must be met.

b) For cases under Point b Clause 2 Article 12 mentioned above, requirements under Points b, c, d, dd, e, g, and h must be met.

28

Points a1 and a2 Clause 2 Article 12. Point a3 Clause 2 Article 12

1.a) If an enterprise which imports goods for domestic export performs one or multiple basic stages of the process (For example, only the packing stage) and later exports goods, are the goods eligible for duty exemption?

1.b) In reality, the manufacturing for export model consists of 2 separate contracts (supply purchase agreement, product sale contract). If an enterprise imports a type of supply and later reprocesses the supply, will the decision on whether the imports are transferred be determined for each import declaration or will the decision on whether the imports are transferred be determined based on all import supplies necessary for manufacturing 1 type of product. The Dong Nai Customs Department proposes: the decision on whether the imports are transferred be determined based on import supplies; if the enterprise does not participate in any manufacturing process of the supply, the enterprise will be considered to be processing the supply and eligible for import duty exemption. Hereby request the General Department of Customs to issue consistent guidelines for implementation.

(Dong Nai Customs Department under Point 4 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When determining a part of imports based on the declaration, customs authority will have difficulty managing, inspecting, and determining whether the enterprise transfers a part or all of the imports based on the declaration because imports from multiple declarations are stored together and the imports part transferred for reprocessing may come from more than one declaration.

 (Ho Chi Minh Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021; Binh Duong Customs Department under Point 4 Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021, Mr. Khuu Thanh Quy under Official Dispatch No. PAKN.20210709.0011)

 

1a) Pursuant to Points a.1, a.2, and a Clause 2 Article 12 under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the taxpayer must perform at least one manufacturing step and satisfy other regulations under Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP in order to benefit from import duty exemption with respect to goods imported for manufacturing, reprocessing.

Departments of Customs of provinces and cities shall rely on specific case files and refer to regulations mentioned above to apply duty exemption to goods imported for domestic export as per the law.

1b) Regarding determination of “partial transfer” of imports for domestic reprocessing:

Pursuant to Clause 1 Article 59 of the Law on Customs prescribing responsibilities of customs authority in customs inspection and supervision for goods imported for processing and manufacturing exports, goods that are supplies and materials imported for processing and manufacturing exports must be subject to customs inspection and supervision at import, during manufacturing process, and until the date on which products are exported or repurposed.

Pursuant to Points a1, a2, and a3 Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP:

a1) The taxpayer that assigns part or all of the imports to a third party within Vietnam’s territory for manufacture or processing through one or some stages, then receives the semi-finished products for further processing into finished exports will be exempt from import duties on the assigned imports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a3) The taxpayer that assigns part of the imports to a third party in Vietnam for processing every stage of the product, then receives the finished products for export will be exempt from import duties on the imports assigned to the third party.

According to the aforementioned regulations, each type of import material is determined for each fiscal year (not import declaration, import bill, or import agreement).

The partial transfer of each type of supply and material is not limited in terms of percentage.

The partial transfer of imports (supplies, materials) to have other organizations and individuals reprocess one or multiple stages of product shall be implemented when finalizing with the customs authority (finalization report must be submitted within 90 days from the date on which a fiscal year ends in accordance with Clause 39 of Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC).

Please note:

The percentage above does not apply to the case where a domestic enterprise imports goods for sale and later manufacturing for export and the case where the taxpayer is allowed to hire an organization over 50% of charter capital or common shares of which is held by the taxpayer to reprocess imports in accordance with Point b Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

29

Point g Clause 2 Article 12

Pursuant to Point g Clause 2 Article 12, in-country exporting and importing enterprises and customs authority where in-country exporting enterprises will have to input data manually using Form No. 22 Appendix VII to update with copious amounts of declarations to be made daily. The Company proposes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If an in-country exporting enterprise fails to provide declaration of the in-country imported products whose customs procedures have been completed within 15 days, the in-country exporting enterprise will have to produce a new declaration and submit tax. In this case, what declaration form must the enterprise use and will the enterprise incur VAT?

(Lac Hy Company Limited under Point IV of Official Dispatch No. 59/XNK-LT dated April 26, 2021)

1. Regarding the proposition made by the enterprise: The General Department of Customs shall acknowledge the proposition and improve the system.

2. If an in-country exporting enterprise fails to provide customs declaration of the in-country exports within 15 days, the enterprise must produce a new declaration as guided under Point a Clause 3 Section II of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021 of the General Director of Customs as follows: If the exporter fails to inform customs authority about the customs declarations which contain the corresponding in-country imports whose import procedures have been completed, the enterprise must produces a new declaration under Form A42 (and submit import duties, VAT, and other taxes corresponding to Form A42).

30

Point h Clause 2 Article 12

Pursuant to Point h Clause 2 Article 12 and amendments thereto under Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, in-country importers must declare and submit tax for products imported within the country under customs declaration of a different form.

a) In this case, when importing within the country for manufacturing exports, will an enterprise declare using E31 code without using any tax exemption/reduction code or will the enterprise use A12 code and incur tax? If a product is imported within the country under E31 code and later manufactured and exported overseas or exported to a free trade zone, is the taxpayer eligible for tax refund? Will the finalization report include this detail?

b) If a product is imported within the country under E31 code and later manufactured and exported within the country instead of being exported overseas or exported to a free trade zone, is the taxpayer eligible for tax refund? The case where the taxpayer is not eligible for tax refund will contradict guidance of General Department of Customs under Official Dispatch No. 4138/TCHQ-TXNK dated June 25, 2019: “…shall be granted exemption from import duties on supplies and materials imported for processing and manufacturing of goods for in-country export.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) When importing goods from another domestic enterprises for manufacturing exports, the enterprise shall make declarations under A11, A12 codes (details on tax resolution for 4 cases are prescribed under No. 16 hereof).

If an enterprise makes declaration using A11, A12 code (including E31 code after submitting import duties) for goods imported within the country for domestic export, once the products are manufactured and exported overseas or exported into free trade zones, taxpayers shall receive a refund for the incurred tax in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

Application for tax refund shall conform to Clause 5 Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Enterprise must use Form 10 under Appendix VII attached to Decree No. 134/2016/ND-CP which is amended by Appendix VII under Decree No. 18/2021/ND-CP for report on calculation of tax of import supplies, materials, and parts.

Note: Quantity of import supplies and materials under the E31 declaration whose tax has been incurred and included in the report prepared using Form No. 10 must not be included in the finalization report on input-output-inventory since figures included in the finalization report shall only be used for import materials, supplies, and parts eligible for tax exemption. Failure to comply with the provisions above will lead to a situation where the quantity of materials and supplies actually in store at the enterprise exceeds that in the report submitted to customs authority.

b) In case products are imported within the country under E31 declaration and later manufactured, imported, and exported within the country between 2 domestic enterprises (instead of exporting overseas or exporting to free trade zone), the taxpayer shall not be eligible for tax refund; in case products are exported overseas or exported to free trade zone, the taxpayer shall be eligible for tax refund in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP (this does not contradict Official Dispatch No. 4138/TCHQ-TXNK dated June 25, 2019 of the General Department of Customs guiding tax exemption since regulations on tax exemption and tax refund are 2 different entities). For your adequate implementation.

31

Point h Clause 2 Article 10 (Point h Clause 2 Article 12)

1) Request specific guidelines on which case of in-country import that enterprises should choose A12 code and which case that enterprises should choose E31 code.

a) In case an enterprise declares E31 code, submits import duties, VAT, and is determined to be eligible for import duty exemption and VAT exemption, how will the import duty and VAT be refunded?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) In case an enterprise declares E31 code, submits import duty, has not submitted VAT, and is later determined to be required to declare A11 and/or A12 code, how will the situation be resolved?

((Thua Thien Hue Customs Department under Official Dispatch No. 622/HQTTH-NV dated June 1, 2021; Binh Duong Customs Department under Point 3 of Official Dispatch No. 1095/HQBD-TXNK dated June 2, 2021 and Official Dispatch No. 1671/HQBRVT-TXNK dated June 25, 2021; Dong Nai Customs Department under Point 11 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021 and Official Dispatch No. 1337/HQDNa-TXNK dated July 14, 2021; Tay Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 1090/HQTN-NV dated June 18, 2021; Long An Customs Department under Official Dispatch No. 1812/HQLA-NV dated October 28, 2021; Schaeffler Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 2307-01/SVC-TCHQ dated July 26, 2021)

2. SPG Vina Company Limited request guidance on whether an enterprise is eligible for import duty refund when that enterprise declares A12 code, hires domestic enterprises to process parts of materials, supplies, and parts, receives semi-finished products, and manufactures for export overseas.

(SPG Vina Company Limited under Official Dispatch No. SPG21/NKTC dated June 4, 2021)

3. Shinhan Customs Vietnam Company Limited

An enterprise that manufactures for domestic export (FDI enterprise, domestic enterprise) imports goods from all 3 sources: importing from overseas sources (E31 code); importing from other domestic enterprises as designated by foreign sellers (A12); purchasing from domestic sources, utilizing VAT invoices, not producing declarations. In this case, the enterprise imports the same material code from all 3 sources.

Should the enterprise include the materials purchased via A12 sources and domestic purchase when calculating actual consumption rates of products? While finalization report on goods manufactured for domestic exports does not require report on materials and supplies imported under A12 code and domestically purchased.

(Shinhan Customs Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 03/TCHQ/2021 dated July 8, 2021)

1. Methods of determining goods imported within the country for domestic exports exempt from import duty and not subject to VAT (E31 code) and goods imported within the country for domestic exports subject to import duty and VAT (A12 code) have been regulated under No. 16 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Point d4 Clause 1 Article 20 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 9 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 regarding cases of additional declaration: “Except for entries of customs declaration that cannot be changed according to Section 3 of Appendix II hereof, the declarant may make an additional declaration in the following cases”.

Pursuant to Point d4 Clause 1 Article 22 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 11 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 on cases where a declaration is cancelled: “The declarant provides incorrect information on the declaration according to Section 3 of Appendix II hereof, unless the import declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance and goods have been released from the CCA; the export declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance and the goods have been exported in reality.

a) In case a domestic enterprise which imports goods from export-processing enterprises, enterprises in free trade zones, and/or bonded warehouses (except for processed goods, goods for domestic exports sent to bonded warehouses from domestic market) for manufacturing of exports via purchase agreement according to cases under Points 1 and 2 under No. 16 hereof has made the E31 declaration, satisfied the requirements for being exempt from import duty and not subject to VAT in accordance with Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP but has submitted import duty and VAT on the E31 declaration form, the enterprise shall make additional declarations for entries relating to import duty and VAT in accordance with Article 20 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended under Clause 9 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

The submitted import duty and VAT shall be handled in conformity with regulations on handling overpaid taxes under Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BTC dated January 22, 2021.

b) In case an enterprise which is eligible for importing under E31 code in accordance with guidance under Points 1 and 2 of No. 16 hereof (exempt from import duty and not subject to VAT) declares goods imported within the country under A11, A12 code (has submitted import duty and VAT) and imports that have been granted clearance, and is not eligible for revising, adding, and cancelling declarations as per the law, once the enterprise produces and exports products overseas or exports to free trade zones, the enterprise shall receive a refund for the submitted import duty in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Regarding VAT, the enterprise shall declare a deduction with domestic tax authority in accordance with tax laws.

Application for import duty refund shall conform to Clause 5 Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

The enterprise must produce report on calculation of import duties of materials, supplies, and parts using Form No. 10 under Appendix VII attached to Decree No. 134/2016/ND-CP which is amended by Appendix VII of Decree No. 18/2021/ND-CP (These items must not be included in finalization report on input-output-inventory since the report only covers import materials, supplies, and parts eligible for tax exemption).

c) In case goods imported within the country for domestic exports are subject to import duties, VAT, and have been declared under A11, A12 code but individual performing in-country exports produces declarations under E31 code and has only submitted import duty but not VAT, the taxpayer shall make additional declaration for VAT in accordance with Article 20 of Circular No. 38/2015/TT-BTC which is amended under Clause 9 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

In case import duties and VAT of domestically imported goods under E31 declarations have been submitted after the goods are utilized for producing exports and have been exported overseas or exported to free trade zones, the import duties shall be refunded in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP in a manner similar to goods imported under A11, A12 declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Pursuant to Clause 1 Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP, paid import duties on goods that are initially imported for business operation but eventually used for manufacture of goods that have been exported into a foreign country or a free trade zone shall be refunded (tax refund for cases of assigning reprocessing and manufacturing is not regulated).

The case where an enterprise makes A12 declaration (has submitted import duties), hires a domestic enterprise to process a part of materials, supplies, and parts, receives semi-finished products, and manufactures for exporting into a foreign country or a free trade zones shall not be eligible for tax refund in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP and thus the submitted import duties shall not be refunded.

3. Pursuant to Clause 1 Article 59 of the Law on Customs, “goods that are materials and supplies imported for manufacturing exports must be subject to customs inspection and supervision from the date of import, during product manufacturing process, and until the date on which products are exported or repurposed”.

Pursuant to Clause 2 Article 55 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 33 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC: “data and documents about determination of consumption rates must be retained. Consumption rates applied to the products exported in the fiscal year must be notified to the customs when submitting the statement mentioned in Clause 2 Article 60 of this Circular”.

According to which, in case a product is manufactured using materials and supplies from all 3 sources (Importing from foreign countries (E31 code), importing from other domestic enterprises according to designation of foreign sellers (A12 code), and purchasing from domestic sellers, producing VAT invoice without producing declarations), the enterprise shall declare consumption rates of only materials and supplies that have been granted tax exemption under E31 code to the customs authority.

The enterprise shall develop and govern consumption rates of supplies purchased domestically and imported from other domestic enterprises according to designation of foreign sellers (A12 code) for manufacturing.

32

Points g and h Clause 2 Article 12

1. A domestic enterprise that exports products domestically to a manufacturing for export enterprise must submit export duties for the exported products. At the same time, the enterprise that imports products within the country must also submit import duties for domestically imported products. In this case, both enterprises must submit taxes for the same commodity. While in reality, domestically imported goods for domestic exports will eventually be exported to a foreign country and thereby should be exempt from taxes in accordance with the Law on Import and Export Duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Taipei Economic and Cultural Office in Vietnam under Official Dispatch No. VN 130 dated May 12, 2021; Vietnam Textile and Apparel Association under Official Dispatch No. 75/2021/Vitas-CSTM dated May 13, 2021; Korean Chamber of Commerce and Industry in Ho Chi Minh City under Official Dispatch No. 2110/HHTMHQ dated June 1, 2021; Pouyuen Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 20210506/XNK-PYV dated May 6, 2021 and Official Dispatch No. 20210521/XNK-PYV; Council of Taiwanese Chamber of Commerce under Official Dispatch No. 22021/HHDL dated May 10, 2021; Vietnam Leather, Footwear and Handbag Association under Official Dispatch No. 79/CV-HHDG dated May 14, 2021; Lac Ty Company Limited under Official Dispatch No. 59/XNK-LT dated April 26, 2021; Pacific Crystal Textiles Company Limited under unnamed Official Dispatch dated May 31, 2021; Quang Ngai Customs Department under Official Dispatch No. 614/HQQNg-NV dated May 31, 2021)

1. Regarding payment of import duties of goods that are manufactured for domestic exports but are eventually exported to a domestic enterprise:

Pursuant to Clause 3 Article 2 of Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13, “goods imported, exported within the country” are subject to import, export duties.

Pursuant to Clause 7 Article 16 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13, “Materials, supplies, and parts imported to manufacture exports” are exempt from import duty (This means that the Law on Import, Export Duties only regulates tax exemption for materials, supplies, and parts imported in order to be manufactured and exported but not exports. Thus, exports manufactured from imported materials, supplies, and parts must be liable to import duties (if any). Goods manufactured from imported materials, supplies, and parts and later exported within the country must also be liable to import duties).

Clause 24 Article 16 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13 dictates that “the Government shall elaborate on this Article”.

Clause 6 Article 1 Decree No. 18/2021/ND-CP prescribes: “Products exported within the country are not eligible for export duty exemption”.

For all regulations mentioned above, the applicable tax policies do not regulate tax exemption for products manufactured and exported. Thus, products manufactured and exported (to a foreign country, to a free trade zone, to a domestic party) must be liable to export duty in accordance with the Law on Import, Export Duties No. 107/QH13 dated September 1, 2016, Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016, Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021. These regulations have been consistently implemented from September 1, 2016 which is the effective date of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13 and Decree No. 134/2016/ND-CP. Hereby request adequate compliance with the aforementioned regulations.

2. Payment of tax of goods imported within the country for manufacturing and export has been guided under No. 16 hereof. According to which, not all products imported within the country for manufacturing and export must have their import duty incurred. For your acknowledgement and application.

33 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

TCE Corporation Limited (Party A-The Seller which is a Korean enterprise) purchases denim from a supplier named TCE Vina Denim Joint Stock Company (Party C-The Carrier which is an export-processing enterprise), Party C produces a declaration for Party A under E62 code and delivers goods to a bonded warehouse, after which point Party A sells this denim to TCE Jean Single-member Company Limited (Party B-The Buyer which is a domestic Vietnamese enterprise), Party B produces a declaration under E31 code to import from a bonded warehouse for manufacturing and domestic export according to contract(s) signed between Party A and Party B. In this case, is Party B eligible for import duty exemption according to E31 code in order to manufacture exports?

(TCE Jean Single-member Company Limited under Official Dispatch No. 10-XNKTCE/CV2021 dated May 12, 2021, Official Dispatch No. 11-XNKTCE/CV202 dated May 19, 2021)

 This question has been answered under No. 16 hereof. For your implementation.

Article 28. Tax exemption for goods exported, imported to serve social security, remediate natural disasters, catastrophes, epidemic, and other special cases

 34

 Point d Clause 1 Article 28

Point d Clause 1 Article 28 amended by Clause 9 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP regulates procedures for applying for tax exemption for unprocessed agricultural products invested, planted by Vietnamese enterprises, households, business households, and individuals in Cambodian provinces adjoining the Cambodia-Vietnam border, imported to be used as materials for manufacturing in Vietnam, and eligible for import duty exemption.

According to which, documents notifying the duty-free list consist of:

“In addition to the documents notifying the duty-free list specified in Clause 3 Article 30 of this Decree, the taxpayer shall also submit the following documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The contract or agreement with the Cambodian party on investment assistance, farming and receiving agricultural products which specifies the amount of money and goods invested in each field, corresponding quantities, categories and value of the agricultural products to be harvested: 01 photocopy with the original copy presented for comparison;

Documents relevant to the investment assistance, farming in the Cambodia’s province that borders Vietnam (if any): 01 photocopy, which must be with the original copy presented for comparison during the first import shipment.”

1. Thus, documents notifying the duty-free list under Clause 9 Article 28 apply to enterprise taxpayer. Do the documents notifying the duty-free list apply to “households, business households, and individuals” in accordance with Clause 9 Article 28?

2. According to Clause 9 Article 28, enterprise taxpayer shall also submit: A certification of investment permission issued by a competent authority in Cambodia where the Vietnamese enterprise makes investment.

In which, how is competent authority defined? What are competent administrative divisions (commune, district-level town, or province)?

3. Are cases of tax exemption mentioned under Point d Clause 1 Article 28 required to submit reports on the use of imports in accordance with Article 31a of the Decree? If yes, we hereby request guidance on finalization of duty-free list for cases where the taxpayer runs out of granted duty-free list or has not used up all slots on the duty-free list before the crop year or contracts signed with the Cambodian party for financing investment, plantation, and receipt of agricultural products end.

4. Point a Clause 9 Article 28 regulates Customs Departments of provinces adjoining the Cambodian-Vietnam border as the recipients of documents notifying duty-free list. While in reality, the import of duty-free goods is still performed in Customs Sub-departments in different checkpoints. Thus, can Customs Departments of provinces, after taking into account practical situations and management requirements, authorize Customs Sub-departments of border checkpoints to receive documents notifying duty-free list?

5. Pursuant to Clause 3 Article 2 of Decree No. 18/2021/ND-CP regulating the transfer of preferential import duty treatment to entities that are eligible for import duty exemption under Clause 9 Article 1 with respect to projects on investing, planting agricultural products under the duty-free list under Appendix VIII attached hereto and benefiting from preferential tax policies as per import, export duty laws before the effective date hereof, entities that are eligible for import duty exemption shall continue to benefit from the import duty exemption in accordance with Clause 9 Article 1 of this Decree for the remaining duration of the Certificate of Overseas Investment issued by competent regulatory authority.

The majority of entities eligible for import duty exemption in accordance with Circular No. 201/2012/TT-BTC dated November 16, 2012 amended by Circular No. 81/2013/TT-BTC dated June 19, 2013 at Tay Ninh Customs Sub-department are organizations and individuals not issued with the Certificate of Overseas Investment. Will the transfer of preferential import duty treatment apply to the case mentioned above in accordance with Clause 3 Article 2 of Decree No. 18/2021/ND-CP?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Pursuant to Point a Clause 9 Article 28 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended by Clause 9 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on notifying duty-free list for unprocessed agricultural products financed for investment by the Vietnam party, planted in Cambodia, and imported to Vietnam. In addition to documents under Clause 3 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP, enterprise taxpayers must submit additional documents.

Pursuant to Clause 3 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP on documents notifying duty-free list applicable to cases where notification of duty-free list is required.

Documents notifying duty-free list for taxpayers who are households, business households, and Vietnamese individuals shall comply with Clause 3 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

2. According to regulations on documents notifying duty-free list applicable to enterprise taxpayers, enterprise taxpayers must submit: “A certification of investment permission issued by a competent authority in Cambodia where the Vietnamese enterprise makes investment: 1 photocopy enclosed with 1 Vietnamese translation bearing the enterprise’s sea”. This regulation inherits previous procedures for applying for tax exemption under Circular No. 61/2006/TT-BTC dated June 29, 2006, Circular No. 201/2012/TT-BTC dated November 16, 2012 of Ministry of Finance guiding tax policies for unprocessed agricultural products financed for investment by the Vietnam party, planted in Cambodia, and imported to Vietnam. Those procedures have been introduced prior to Decree No. 18/2021/ND-CP.

In addition, the identification of “A certification of investment permission issued by a competent authority in Cambodia where the Vietnamese enterprise makes investment” has been prescribed under Official Dispatch No. 3229/BTC-CST dated March 13, 2013. According to which, in case Vietnamese enterprises, business households, and individuals rent land, finance investment, and plant in Cambodian provinces adjoining the Cambodia-Vietnam border, the written permission of a competent authority in Cambodia includes:

- With respect to enterprises: the competent authority of Cambodia that grants Vietnamese enterprises permission to invest in Cambodia shall be:

+ Permission of central authority:

Pursuant to the Law on Investment of Cambodia, the Council for Development of Cambodia (CDC) shall grant permission for investment projects whose investment exceeds USD 2 million/project. If a Vietnamese enterprise invests, finances investment, or rents land in a Cambodian province adjoining the Cambodia-Vietnam border with investment exceeding USD 2 million/project, the CDC shall be the competent authority to grant permission.

+ Permission of local authority:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- With respect to business households and individuals: the competent authority of Cambodia to grant permission for business households and individuals to invest, finance investment, or rent land in Cambodia shall be district-level authority or higher (pursuant to Article 6 Clause a of Treaty on the Principle for Border Issues Resolution signed by the Socialist Republic of Vietnam and the People Republic of Kampuchea in 1983).

Customs Departments of provinces and cities adjoining the Cambodian border are requested to cooperate and discuss with the Cambodia party in order to stay updated and comply with regulations and law.

3. Pursuant to Point d Clause 1 Article 28, Point a Clause 9 Article 28 of Decree No. 134/2016/ND-CP (amended under Clause 9 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP), unprocessed agricultural products financed for investment and planted in Cambodian provinces adjoining the Cambodia-Vietnam border by Vietnamese enterprises, households, business households, and individuals to be imported via border checkpoints customs control and used as materials for goods manufacturing in Vietnam shall be eligible for import duty exemption. On an annual basis, the taxpayer shall inform Customs Departments of provinces adjoining the Cambodian border.

Pursuant to Clause 1 Article 31 a of Decree No. 134/2016/ND-CP (amended under Clause 15 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP), project owners are responsible for informing customs authority that receives the duty-free list on the use of duty-free goods for taxpayers who are required to inform customs authority about the duty-free list. On an annual basis, within 90 days from the date on which a fiscal year ends, organizations and individuals shall inform the customs authority that receives the duty-free list about the use of duty-free goods in the previous fiscal year.

Pursuant to all regulations mentioned above, duty-free goods under Point d Clause 1 Article 28 of Decree No. 134/2016/ND-CP (amended under Clause 9 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP) are required to have their use notified.

On an annual basis, the taxpayer shall notify the duty-free list for the agricultural products harvested via investment and cultivation in Cambodian provinces adjoining the Cambodia-Vietnam border. Estimated deadline for importing goods on the duty-free list shall rely on crop year or the date on which contracts for financing investment, cultivating, and receiving agricultural products signed with Cambodia party expire. Duty-free list whose estimated import date has expired shall no longer be used for customs procedures.

4. Pursuant to Point a Clause 9 Article 28 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 9 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, taxpayers shall submit documents notifying duty-free list via the electronic system for processing data to Customs Departments of provinces adjoining Cambodia border (with no regulations on authorizing Customs Sub-departments).

5. Pursuant to Clause 3 Article 2 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the case where projects on investing, cultivating agricultural products specified in the duty-free list under Appendix VIII attached to Decree No. 18/2021/ND-CP and receiving import duty exemption in accordance with Circular No. 201/2012/TT-BTC dated November 16, 2012 amended by Circular NO. 81/2013/TT-BTC dated June 19, 2013 but lacking certificates of overseas investment issued by competent authority, the transfer of preferential import duty treatment for the remainder of the project in accordance with Clause 3 Article 2 of Decree No. 18/2021/ND-CP shall not be applied.

Regarding this matter, Ministry of Finance previously promulgated Official Dispatch No. 8035/BTC-CST dated July 21, 2021 that guides implementation as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

With respect to the case of importing “unprocessed tobacco and tobacco refuse” from Cambodia, according to the Agreement promoting bilateral trade between Vietnam and Cambodia in the period of 2019-2020 extended by governments of both nations and remaining in effect from January 1, 2021 until December 31, 2022 inclusive, the “unprocessed tobacco and tobacco refuse” originating from Cambodia, listed under C/O form S issued by competent authority of Cambodia and granted customs clearance at border checkpoints mentioned under the Appendix attached to this Agreement shall receive 0% import duty for the import quota of 3,000 tonne/year. Thus, enterprises may exploit this Agreement during import of “unprocessed tobacco and tobacco refuse” from Cambodia within the quota regulated under the Agreement in order to benefit from preferential tax treatment as per the law (attached to Official Dispatch No. 8035/BTC-CST dated July 21, 2021).

On September 13, 2021, the Government promulgated Decree No. 83/2021/ND-CP on Preferential Import Tariff Schedule to serve implementation of the Agreement promoting bilateral trade between Vietnam and Cambodia in the period of 2019-2020 (coming into force from the date of signing until December 31, 2022 inclusive). Thus, Tay Ninh Customs Department hereby is requested to rely on regulations above to guide enterprises.

In addition, the General Department of Customs promulgated Official Dispatch No. 5313/TCHQ-TXNK dated November 9, 2021 guiding implementation.

Article 28b. Requirements for conducting customs inspection, supervision and applying tax policies for export-processing enterprises that are free trade zones

35

Clause 1 Article 28a

1. Pursuant to guidance under Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021, areas in an export-processing enterprise used for storing goods such as storage, stockpile for duty-free materials, supplies, semi-finished products, finished products, machinery, equipment, and other goods must be equipped with surveillance camera; other areas in an export-processing enterprise where goods are manufactured and consumed such as workshops, offices, cafeterias, etc. are not required to be equipped with surveillance camera in accordance with Point b Clause 1 Article 28a of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. Pursuant to Clause 6 Article 4 of the Law on Customs No. 54/2014/QH13: “Goods include movable assets with headings and subheadings according to the Vietnamese list of imports and exports which may be imported, exported, transited or retained in customs operating locations”.

Are storage areas where goods that an export-enterprise chooses not to adopt customs procedures for in accordance with Clause 1 Article 74 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC are kept required to be equipped with surveillance camera?

Request General Department of Customs to confirm areas in an export-processing enterprise where goods are manufactured and handled but not stored (such as areas for receiving materials and supplies from trucks, areas for transferring finished products from manufacturing section to finished product storage, areas for loading finished products onto transport of exports) which are not required to be installed with surveillance camera in accordance with Point b Clause 1 Article 28a of Decree No. 134/2016/ND-CP amended by Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Is the online connection between the surveillance camera of the export-processing enterprise and the customs authority real-time or recording?

How can customs authority ensure security for video recording data of the export-processing enterprise when connecting with the system of customs authority?

Prior to connecting to the system for exchanging surveillance recording data, do customs authority agree to sign information security agreement with the export-processing enterprise?

4. When conducting experimental production for assessing and inspecting quality for new and undistributed product lines, we store these products in the finished product storage of the factory. For the purpose of protecting trade secret, can images on these products be withheld from the customs authority?

5. When will the General Department of Customs regulate the format of surveillance recording data exchanged between the customs authority and the export-processing enterprise?

(Brother Industries Company Limited under Official Dispatch No. 585/2021/SH-BIVN dated June 28, 2021)

6. For the majority of the export-processing enterprises, the online connection of surveillance recording data with enterprise presiding agencies will be complicated due to camera installation at every storage location;

Currently, the General Department of Customs has not promulgated format of surveillance recording data to be exchanged between customs authority and enterprises for implementation of Point b Clause 1 Article 28a. Propositions made include:

a) Only require surveillance recording data to be stored at an export-processing enterprise for at least 12 months and to be sent to customs authority for inspection when necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Request General Department of Customs to provide guidelines on format of surveillance recording data to be exchanged between customs authority and enterprises

(Binh Duong Customs Department under Point 7 of Official Dispatch No. 821/HQBD-TXNK dated April 23, 2021, Point 3 of Official Dispatch No. 921/HQBD-TXNK dated May 10, 2021; Bac Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 751/HQBN-NV dated June 2, 2021; Quang Ngai Customs Department under Official Dispatch No. 614/HQQNg-NV dated May 31, 2021)

1. Pursuant to Clause 1 Article 4 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “Free trade zone means an economic zone located within Vietnam’s territory, established in accordance with law, having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports, inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between the free trade zone and the outside area is consider export and import”.

Pursuant to Point c Clause 4 Article 2 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “c) Goods exported from a free trade zone to a foreign country; goods imported from a foreign country to a free trade zone and used within such free trade zone; goods transported from one free trade zone to another” are not subject to tax.

Pursuant to Clause 1 Article 59 of the Law on Customs 2014: “Goods that are materials and supplies imported for manufacturing exports must be subject to customs inspection and supervision from the date of import, during product manufacturing process, and until the date on which products are exported or repurposed”.

Pursuant to Clause 1 Article 28a of Decree No. 134/2016/ND-CP specified under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: “conditions for customs supervision and inspection of an export-processing enterprise that is a free trade zone include:

a) There are hard fences that separate the export-processing enterprise from the outside; there are gates/doors that are the only ways for goods to enter and leave the export-processing enterprise.

b) There are surveillance cameras at the entrances and exits where goods are stored throughout the day (24/24 hours, including days off and holidays); images recorded by these cameras shall be transmitted to the supervisory customs authority of the export-processing enterprise and retained at the export-processing enterprise for at least 12 months.

c) There software for management of duty-free goods of the export-processing enterprise serving preparation of reports on receipt, discharge, inventory and use of imports required by customs laws”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Pursuant to Clause 1 Article 28a of Decree No. 134/2016/ND-CP mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP the surveillance camera system must be able to monitor entrances, exits, and storage areas without being able to observe pLU code of each product and article.

3. Regarding security of surveillance recording data of export-processing enterprise:

In order to secure information while sharing surveillance recording, a multitude of techniques are employed. Currently, Ministry of Finance and General Department of Customs have no regulations or specific guidelines on methods and standards of connection, information security in exchanging video recording. In this case, the enterprise should cooperate with customs authority in agreeing on security measures. In the long run, the General Department of Customs will develop and promulgate regulations, guidelines on information security measures during exchange of surveillance camera recording.

With respect to real-time connection or recording:

The online connection of surveillance footage must be able to record and allow customs authority to promptly acknowledge movement of materials and finished products in and out of export-processing enterprise in real time.

4. Regarding security for sample products that are not released, request the Company to impose appropriate security measures. Surveillance cameras at storage area are not required to monitor pLU code as stated by the Company.

5+6. Since conditions of surveillance cameras under Point b Clause 1 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP and surveillance cameras installed at storage areas have been guided under Point 2 Section V of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021, entities shall rely on regulations and Official Dispatch above to implement.

Regarding surveillance recording data of export-processing enterprise, export-processing enterprises shall provide IP address, account, and password to allow Customs Sub-departments to supervise as per the law.

Regarding format of data exchanged customs authority and enterprises regarding the surveillance camera system: The General Department of Customs is finalizing procedures, technical and professional requirements for surveillance camera system and will issue documents guiding implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

36

Point a Clause 1 Article 28a

With respect to industrial parks in Bac Ninh province, Bac Giang province, and Thai Nguyen province, investors have already built workshops for hire on a plot. Each workshop consists of a front, 2 sides which are separated from the outside by fences, one side which is built with bricks and shared with another company, and separate entrances, exits. Do these workshops conform to Point a Clause 1 Article 28?

Propositions: Based on physical inspection result, if a workshop shares a wall with another company and has separate entrances/exits that provide entrance, exit for goods, Customs authority shall verify fulfillment of customs supervision in accordance with Point b Clause 4 Article 28a.

(Bac Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 751/HQBN-NV dated June 2, 2021)

Pursuant to Clause 1 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP dated March 11, 2021, Customs Departments of provinces and cities shall conduct physical inspection for customs inspection and supervision requirements in accordance with Clause 4 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. On the basis of physical inspection, customs authority shall rely on regulations above to reach a conclusion.

37

Point d Clause 5 Article 28a

If an export-processing enterprise fails to satisfy regulations above within 1 year, are the customs authority required to request competent authority capable of issuing Certificates of investment registration to change regulated entities from export-processing enterprises to non-export-processing enterprises? Is compliance with Article 78 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC required?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Point d Clause Article 28a mentioned under Clause 10 Article 10 of Decree No. 18/2021/ND-CP: “If the export-processing enterprise fails to submit the notification Form No. 25 in Appendix VII hereof within 01 year from the effective date of this Decree or fails to fulfill the conditions for customs supervision and inspection specified in Clause 1 of this Article, it will not be eligible for free trade zone tax policies from the expiration date of this 1-year time limit.

In case the export-processing enterprise fulfills the conditions for customs supervision and inspection specified in Clause 1 of this Article after 01 year and submits the notification to its supervisory Sub-department of Customs in accordance with Point c of this Clause, free trade zone tax policies shall be applied from the day on which the Sub-department of Customs issues the confirmation of fulfillment of the conditions for customs supervision and inspection specified in Clause 1 of this Article

If the export-processing enterprise fails to satisfy the regulations above within 1 year, Customs Departments of provinces and cities shall list all enterprises that fail to satisfy the conditions for customs supervision and inspection and report to General Department of Customs for submission to Ministry of Finance and communication with relevant ministries and central governments. After receiving remarks of ministries and central governments, the General Department of Customs shall inform Customs Departments of provinces and cities. On the basis of notice of the General Department of Customs, Customs Departments of provinces and cities shall request competent authority capable of issuing Certificates of investment registration to revoke certificates of investment registration of export-processing enterprises that fail to satisfy the conditions of customs inspection and supervision.

Once competent authority capable of issuing Certificates of investment registration confirm the exclusion of export-processing enterprises from tax policies, customs authority shall guide enterprises to adopt customs procedures to convert export-processing enterprises to domestic enterprises in accordance with Article 78 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended by Clause 54 of Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

38

Clause 7 Article 28a

The enterprise shall declare and submit tax according to the declaration at the time of adopting customs procedures. Thus, when settling overpaid tax based on the new declaration, the paid tax will exceed the payable tax and therefore there is no overpaid tax by nature. Refunding overpaid tax will leave tax notice on the accounting system. The Dong Nai Customs Department proposes: Export processing enterprise shall declare code of eligibility for not being subject to tax on the additional declaration in order to reduce the payable tax and then adopt procedures for refunding overpaid amount as per the law.

(Dong Nai Customs Department under Point 5 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021, Point c Official Dispatch No. 712/HQDNa-TXNK dated April 19, 2021)

Pursuant to Clause 7 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: With respect to the cases specified in Clause 5 and Clause 6 of this Article where free trade zone tax policies are not applied for the period from the effective date of the Certificate of Investment Registration, the revised Certificate of Investment Registration (if any), or the investment registration authority’s written confirmation if the Certificate of Investment Registration is not required, to the date before the issuance date of the customs authority’s confirmation of fulfillment of conditions for customs supervision and inspection as prescribed in Clause 1 Article 30 of Decree No. 82/2018/ND-CP and regulations of this Decree, the paid duties shall be settled in accordance with regulations of tax laws on settlement of overpaid tax after the enterprise has fulfilled the conditions for customs supervision and inspection specified in Clause 1 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. Procedures for settling overpaid tax:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If customs authority imposes tax after the enterprise satisfies conditions for customs supervision, customs officials shall process tax imposition documents based on the A42 declaration whose tax has been paid, send written request to Customs Sub-department to approve revision of decision on tax imposition, revise import duty and VAT on the decision on tax imposition, and update on the Concentrated Accounting System.

Procedures for settling tax and late payment for overpaid tax mentioned under Point a and Point b of this Section conform to Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BTC dated January 22, 2021 of Ministry of Finance (Similar to settling tax of goods exported within the country, processed goods, goods manufactured for export under A42 code which are prescribed under Point b Clause 3 Section I, Point b Clause 3 Section II of Official Dispatch NO. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021).

39

Clause 4 Article 28a

Clause 7 Article 28a only guides refund of overpaid tax for export-processing enterprises under Clause 5 and Clause 6 Article 28a of the Decree but not processing of tax refund for export-processing enterprises under Point d Clause 4 Article 28a (Tay Ninh Customs Department under Official Dispatch No. 620/HQTN-NV dated April 15, 2021).

Pursuant to Clause 4 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, if an export-processing enterprise fails to notify the supervisory Customs Sub-department or fails to satisfy conditions for customs supervision and inspection under Clause 1 Article 28a which is mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP within 1 year from the date on which the first written confirmation is issued by the Customs Sub-department, the enterprise must declare and submit tax, late payment fine, and fine for administrative violations for imports on which tax policies have been imposed from the date on which certificate of investment registration or document of competent investment registration authority has been issued. In case the enterprise then fulfills conditions of customs supervision and inspection and informs the customs authority under Clause 1 Article 28a, the enterprise shall benefit from tax policies applicable to free trade zones from the date on which the supervisory Customs Sub-department confirms fulfillment of conditions of customs supervision and inspection in writing (without refunding the tax previously paid by the enterprise).

Request entities to rely on Clause 4 Article 28a mentioned under Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP in order to comply with regulations and law.

Article 30. Notification of duty-free list of goods to be imported and cases where notification of the duty-free list is required

40

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In reality, there are duty-free lists consisting of both machinery, equipment which must be exported, imported over multiple shipments where quantity deduction is not feasible at the time of import and export and machinery, equipment which must be exported, imported in a single shipment or over multiple shipments where quantity deduction is feasible at the time of import, export. Propositions:

In this case, allow the project owners to submit 2 master registers of the physical copy of duty-free list using Form No. 6 and 1 master register of monitoring sheet prepared using Form No. 7 of Appendix VII attached hereto (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Pursuant to Clause 4 Article 29a of Decree No. 134/2016/ND-CP mentioned under Clause 12 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on notifying duty-free list of goods imported under international agreement;

Pursuant to Point c Clause 2 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP;

Pursuant to Point b Clause 3 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP mentioned under Clause 13 of Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on documents notifying duty-free list.

Duty-free lists shall be notified via the VNACCS. In case the system experiences errors and in case machinery and equipment are to be imported over multiple shipments where quantity deduction is not feasible at the time of import (hereinafter referred to as “combination or assembly line"”), issue physical copy of the duty-free list. Regarding this matter, the General Department of Customs promulgated Official Dispatch No. 3245/TCHQ-TXNK dated June 28, 2021 guiding implementation of Customs Departments of provinces and cities.

Article 31. Application and procedures for tax exemption when adopting customs procedures

41

Point c Clause 3 Article 31

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Pursuant to Point c Clause 3 Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 14 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on procedures for applying for tax exemption when adopting customs procedures: “In case of import of a duty-free combination or assembly line, the taxpayer shall follow customs procedures at the customs authority responsible for the area where the equipment is installed”. This regulation applies to goods that are machinery and equipment of projects benefitting from investment incentives which must be imported over multiple shipments where quantity deduction is not feasible at the time of import.

In case the area where machinery and equipment are installed is under management of a checkpoint Customs Sub-department, the physical inspection shall conform to Clause 2 Article 29 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended under Clause 18 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC; in case the area where machinery and equipment are installed is under management of a non-checkpoint Customs Sub-department, the physical inspection shall conform to Clause 3 Article 29 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended under Clause 18 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC. If imported combination and assembly line are in form of bulk cargo, based on propositions of the Customs Sub-department where the customs declaration is produced, the Customs Sub-department where goods are retained shall conduct physical inspection in accordance with Clause 9 Article 29 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended by Clause 18 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

42

Point c Clause 3 Article 31

Decree No. 18/2021/ND-CP does not regulate the case where the taxpayer revises manifest of imports using Form No. 4 of Appendix VIIa or Form 15 of the Appendix. In this case, how should declaration be performed?

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Point c Clause 3 Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 14 of Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP regulating the case where the taxpayer imports duty-free goods in combination or assembly line without being able to declare in detail, the taxpayer shall produce manifest of imports containing information under Form No. 4 of the Appendix VIIa or using Form No. 15 of Appendix VII attached to Decree No. 18/2021/ND-CP and include customs declarations.

Thus, the case where revision to manifest of imports is made using Form No. 4 of Appendix VIIa or Form No. 15 of the Appendix VII, the taxpayer and customs authority shall adopt procedures for making additional declaration for imports and exports mentioned under Article 20 of Circular No. 38/2015/TT-BTC amended under Clause 9 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

With respect to goods that are combined machines and combination of machines under Chapter 84, Chapter 85, and Chapter 90 of the List of Vietnam imports and exports, the classification and procedures thereof shall conform to Article 78 of Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015. Will the regulations under Clause 14 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP replace or take place simultaneously with the procedures under Article 7 of Circular No. 14/2015/TT-BTC on amendments to Circular No. 17/2021/TT-BTC dated February 26, 2021 of Ministry of Finance?

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Pursuant to Point c Clause 3 Article 31 of Decree No. 134/2016/ND-CP mentioned under Clause 14 of Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on procedures for tax exemption;

Article 7 of Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of Ministry of Finance mentioned under Circular No. 17/2021/TT-BTC dated February 26, 2021 regulates classification of combined machines or combination of machines under Chapter 84, Chapter 85, or Chapter 90 of the List of Vietnam imports and exports.

Thus, the enterprise must adopt 2 procedures simultaneously as per the law.

Article 31b. Notification and inspection of the use of duty-free imports

44

Clause 3 Article 31a

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If not, we hereby request the General Department of Customs to guide the procedures, sequences, and schedules applied to inspection under Point b Clause 3 Article 31a; or request the General Department of Customs to guide customs declarants to submit certificate of synchronization for imported machinery and equipment issued by an organization designated by competent authority.

(Tay Ninh Customs Department under Official Dispatch No.620/HQTN-NV dated April 15, 2021)

Pursuant to Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 31a of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 15 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

Pursuant to Point b Clause 4 Article 31a of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 15 of Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

According to the regulations mentioned above, the inspection of the use of duty-free goods mentioned under Clause 2 and Clause 3 Article 31a of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 15 of Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP shall conform to procedures on post-customs clearance inspection.

45

Point b Clause 1 Article 31a

Pursuant to Clause 15 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP adding Article 31a:

“1. Notification of use of duty-free imports

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Every year within 90 days from the end of the fiscal year, the project owner shall submit the notification of use of duty-free goods in the fiscal year to the customs authority that receives the duty-free list until the entire project is shut down or all goods have been exported from Vietnam or when the duty-free imports are repurposed and sold domestically, or disposed.

3. In case of duty-free import of a combination or assembly line over multiple shipments and quota deduction is not possible as prescribed in Clause 1 of this Article:

c) The project owner shall submit the notification of use of imports for installation of the combination or assembly line prescribed in Clause 1 of this Article. From the year in which the installation is completed, the project owner shall submit notifications of use of the installed products.”

Are duty-free lists which are issued before April 25, 2021 (the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP) required to be notified in accordance with Point b Clause 1 and Point c Clause 3 of this Article?

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Reporting and inspection of the use of duty-free imports conducted before April 25, 2021 shall conform to Article 106 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and Point dd Clause 7 Article 30 of Decree No. 134/2016/ND-CP which is now Article 31a of Decree No. 134/2016/ND-CP amended by Clause 15 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. Therefore, the regulations under Article 31a mentioned above apply to cases where it is required to notify customs authority of the duty-free lists before April 25, 2021 and submit report reports, conduct inspection of the use of duty-free imports to customs authority.

Request entities to rely on regulations for cases where notification of duty-free list is required under documents mentioned above in for implementation.

Article 37a. Cancellation of import, export duties

46

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Clause 2 Article 37a, the enterprise is only required to issue an Official Dispatch requesting tax cancellation using premade form.

Pursuant to Clause 1 Article 13 of Circular No. 06/2021/TT-BTC, the Official Dispatch requesting tax cancellation is accompanied by other documents.

Therefore, discrepancies among the documents above are present. Propositions:

Comply with Circular No. 06/2021/TT-BTC elaborating Article 78 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 of the Minister of Finance regulating procedures for tax cancellation.

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

Pursuant to Clause 19 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP on cases where import, export duties are cancelled:

“1. Cases of duty cancellation:

a) Unpaid duties on goods that are eligible for duty refund prescribed under Article 33, Article 34, Article 35, Article 36, and Article 37 of this Decree shall be cancelled.

b) Duties on goods that are exempt from export and import duties prescribed in Article 33 and Article 34 of this Decree shall be cancelled”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Article 13 of Circular No. 06/2021/TT-BTC dated January 22, 2021 on procedures for tax cancellation for cases where submission of import, export duties is not required.

According to all regulations above, cases of tax cancellation for goods that are not required to have import, export duties paid mentioned under Point b Clause 1 Article 37a mentioned under Clause 19 Article 1o f Decree No. 18/2021/ND-CP shall conform to Article 13 of Decree No. 06/2021/TT-BTC dated January 22, 2021.

Organization for implementation

47

 

Pursuant to Point d Clause 20 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, the phrase “01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan” (1 certified true copy) is replaced with “01 bản chụp” (1 photocopy).

Pursuant to Clause 2 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC on requirements for photocopies in customs and tax documents: “Regarding photocopies or…, taxpayer shall make certification, append the signature, seal, and take responsibility…”

Request guidance on requirements for “photocopies” in tax refund documents/tax cancellation documents.

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Official Dispatch No. 1172/HQTPHCM-TXNK dated May 12, 2021)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “In case of submission of a physical customs declaration or a photocopy of a document in the customs dossier, the declarant or taxpayer may submit the original copy or photocopy. Regarding documents issued by foreign entities in the form of electronic documents, emails, fax, telex, or documents issued by the declarant or taxpayer, the declarant or taxpayer shall make certification, append the signature, seal, and take responsibility for the accuracy, truthfulness, and legitimacy of such documents. If the photocopy consists of multiple pages, the declarant or taxpayer shall make certification, append the signature and seal on the first page as well as other sheets”.

According to the regulations above, in case documents in tax documents are photocopies issued by the taxpayer or customs declarant, the taxpayer shall submit the “photocopies bearing seal of agency receiving application for tax exemption/tax reduction/tax refund/tax cancellation” and not the “1 certified true copy” since the taxpayer are not entitled to issue the seal of “certified true copy” (Regulations on “photocopy” have been mentioned under Article 13, Article 14, and Article 15 of Circular No. 06/2021/TT-BTC dated January 22, 2021 of Ministry of Finance).

48

Code of declaration

- Pursuant to Decision No. 1357/QD-TCHQ: A11 Code: …c) In-country import. Note: With respect to foreign-invested enterprises, the enterprises shall import according to certificates for import right registration using A41 code to adopt import procedures. A12 Code: …c) In-country import (except for processing, domestic export, export-processing enterprises, and enterprises in free trade zones). - E31 Code: …c) In-country import under designation of foreign traders.

- Pursuant to Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK: With respect to products imported within the country registered under other form (other than processing), the taxpayer shall use A11 code (import for sale), A12 (import for manufacturing and sale) code, declare, and submit import duties.

Difficulty: Guidance on code under Decision No. 1357/QD-TCHQ differs from guidance under Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK.

Request the General Department of Customs to provide guidelines on consistent form of in-country import.

 (Dong Nai Customs Department under Point 10 of Official Dispatch No. 1071/HQDNa-TXNK dated June 9, 2021; Ba Ria - Vung Tau Customs Department under Official Dispatch No. 1671/HQBRVT-TXNK dated June 25, 2021)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

49

 

Pursuant to Clause 3 Part I and Clause 3 Part II of Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021 guiding declaration using A42 code for goods that are materials, supplies, and parts imported for processing and manufacturing goods for in-country export, there are situations where the individual who performs in-country import fails to inform customs authority about customs declaration of the imported products within 15 days from the date on which customs clearance is granted. If the taxpayer does not declare tax, the customs authority shall impose tax.

According to the Ho Chi Minh City Customs Department, Decision No. 1357/QD-TCHQ dated May 18, 2021 did not regulate the use of A42 code for this case.

Propositions: Amend Decision No. 1357/QD-TCHQ to apply consistently in all cases above.

 (Ho Chi Minh City Customs Department under Point 2 of Official Dispatch No. 1605/HQHCM-TXNK dated June 22, 2021)

Under Point 6 Section II of the Schedule on customs procedures code and use instruction attached to Decision No. 1357/QD-TCHQ dated May 18, 2021 of the General Department of Customs on the use of A42 code in the case “enterprises export commodities to domestic enterprise for more than 15 days from the date on which customs clearance is granted to in-country export declarations but fail to inform customs authorities about completion of customs procedures of customs declarations for respective in-country import”. Request Ho Chi Minh City Customs Department to consider and implement.

50

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After manufacturing, Vina Sanematsu Company Limited exports the finished products (E42 Code - Exporting products of an export-processing enterprise) to a domestic client which is AM Industries Vietnam Company Limited. AM Industries Vietnam Company Limited produces a declaration under A12 Code (Importing for sale) and incurs import duties.

Pursuant to Decree No. 18/2021/ND-CP and Official Dispatch No. 2687/TCHQ-TXNK dated June 1, 2021, if products are imported within the country in other form (other than processing), the taxpayer shall use A11 Code (Importing for sale), A12 Code (Importing for manufacturing and sale) and declare, submit import duty.

Pursuant to Clause 8 Article 16 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13, Clause 1 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP: “Goods manufactured, processed, recycled or assembled in a free trade zone without using imported raw materials or components are exempt from import duties when they are imported into the domestic market as prescribed in Clause 8 Article 16 of the Law on Export and import duties.”

Request the General Department of Customs to provide guidelines on:

1. In case will AM Industries Vietnam Company Limited and other domestic companies benefit from import duty exemption when purchasing products produced from domestically purchased materials of Vina Sanematsu Company Limited?

2. Will tax refund be granted to enterprises importing for manufacturing and sale (A12) and exporting under B11 and B13?

(Vina Sanematsu Company Limited under Official Dispatch No. 001Sane/CV-2021 dated May 4, 2021)

1. Pursuant to Clause 2 Article 1 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “goods exported from the domestic market into free trade zones; goods imported from free trade zones into the domestic market” are subject to tax.

Pursuant to Clause 1 Article 4 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “the trading relationship between the free trade zone and the outside area is considered export and import”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regarding tax processing for cases where a domestic enterprise imports goods from an export-processing enterprise for manufacturing (A12 Code) and later exports under B11, B13 Codes:

Pursuant to Point c Clause 1, Clause 2 Article 19 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13; Article 34 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 17 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, in case a domestic enterprise imports goods from an export-processing enterprise for manufacturing (A12 Code) and has paid import duties, if the domestic enterprise exports the goods, they shall benefit from refund of paid import duty and are not required to submit import duty if the imports have not been used or processed. The re-export of goods must be implemented by the original importer or an individual authorized by the original importer.

Application and procedures for applying for tax refund shall conform to Article 34 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 17 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

In case of goods imported for sale (A12 Code) and later exported for sale (B11 Code) and export of unprocessed imports (B13 Code), the General Department of Customs already provided guidelines on this matter under Official Dispatch No. 4032/TCHQ-GSQL dated August 16, 2021. According to which, when exporting goods made from unprocessed imports back to goods owners, overseas, or into free trade zones, export-processing enterprise and customs declarants shall:

a) In case the exporter is the original importer or authorized by the original importer and satisfies eligibility for not being subject to import duty or benefitting from import duty refund, use B13 Code - exporting imports.

When filling in the “Note” section of the electronic export declaration or the “Other remarks” of the physical export declaration, write the accurate number of import declaration of the imports and specify the phrase “Hàng hóa thuộc đối tượng không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định” (Goods eligible for not being subject to import duties, benefitting from import duty refund as per the law).

b) In case the exporter does not wish to adopt procedures for not being subject to export duty or benefiting from import duty refund or the exporter is not the original importer or not authorized by the original importer as per the law, use B11 Code - exporting for sale.

In case the exporter does not wish to adopt procedures for not being subject to import duty or benefitting from import duty refund, write “Tờ khai này không sử dụng để thực hiện các thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu” (This declaration does not serve procedures for not being subject to import duty or benefiting from import duty refund) under the “Note” section of the electronic export declaration or the “Other remarks” of the physical export declaration.

51

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Re-import goods exported under the model for exporting processed product exporting, exporting manufactured goods which are returned for domestic consumption or disposal

Pursuant to Decision No. 1357/QD-TCHQ, re-imported products shall utilize A31 Code (previously)

- In case of domestic consumption: When transferring for domestic consumption, is the enterprise required to produce A42 declaration? During tax calculation, will tax value and tax rate be calculated based on re-imported product or exported product?

- In case of disposal: Will the Customs Sub-department issue Decision on not collecting tax in case of tax exemption or tax calculation?

Propositions:

- In case of domestic consumption: When transferring towards domestic consumption, the enterprise shall produce A42 declaration. When calculating tax, calculate tax and tax rate of materials of exported goods. On the basis of domestic sale price, the enterprise is responsible for allocating trade price of corresponding materials in order to declare taxable value.

- In case of disposal: The enterprise must request the Customs Sub-department to supervise the disposal; goods eligible for tax exemption.

 (Ha Nam Customs Department under Point 2 Official Dispatch No. 1703/HQHNN-NV dated June 18, 2021)

Pursuant to Point b Clause 1, Clause 2 Article 19 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13; Article 33 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 18 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, exports which must be re-imported shall have the paid export duty refunded and not be required to have import duty paid if the exports have not been used or processed and satisfy requirements for documents and applications under Article 33 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended under Clause 18 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Clause 1 Article 3 of Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 amending to Point g Clause 7 Article 5 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013: “g) The business establishment is not required to pay VAT on re-import of exported goods returned by the foreign buyer. VAT on returned domestic goods shall still be declared and paid as prescribed”.

Pursuant to Point e Clause 2 Article 10, Point dd Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4, Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, goods that are imported for processing, processed goods and goods imported for manufacturing and export, products manufactured for export allowed to be disposed and have been disposed as per customs laws shall benefit from import duty exemption.

Pursuant to Clause 5 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 1, 2015 amended under Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 20189, Article 21 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 amended by Clause 10 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 imports and exports that are eligible for not being subject to import, export duties, excise tax, VAT, environmental protection tax or being exempt from import, export duties and have been granted release or clearance and followed by changes to eligibility for not being subject to tax or tax exemption purposes; goods that are materials, supplies, and parts imported for processing and manufacturing exports which have been granted clearance or customs clearance and followed by changes to use purposes, or transfer for domestic consumption, a new declaration is required.

According to the regulations above, the case where goods imported for processing and goods imported for manufacturing and export are exported to free trade zones after which point they are re-imported shall not be subject to import duty in accordance with Point b Clause 1, Clause 2 Article 19 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13, Article 33 of Decree No. 134/2016/ND-CP amended by Clause 18 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, Clause 4 Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP and exempt from VAT during import in accordance with Clause 1 Article 3 of Circular No. 119/2014/TT-BTC.

In case goods are re-imported for domestic consumption, declare tax on a separate declaration for the original imported materials and supplies.

In case goods are re-imported for disposal:

- From April 25, 2021 (the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP), goods that are exported under the model of exporting for processing, exporting manufactured goods and must re-imported for disposal shall benefit from import duty exemption in accordance with Point e Clause 1, Point e Clause 2 Article 10, Point dd Clause 1, Point dd Clause 2 Article 12 mentioned under Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP;

- Before April 25, 2021:

+ Goods that are imported under the model of processing and re-importing for disposal and have been disposed shall benefit from import duty exemption in accordance with Point e Clause 1 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

52

 

We are an export-processing enterprise specializing in producing sample skincare products, hair products, and cosmetics for import (sample chemical components, sample packaging) via express delivery, without payment, for experimental purposes and testing of physical, chemical properties for laboratories and not for manufacturing.

Pursuant to Decision No. 1357/QD-TCHQ dated May 18, 2021, when importing the sample products mentioned above, will the enterprise declare under E13 or H11 declaration? And in case the enterprise declares under H11 declaration mentioned above, is the enterprise required to submit import duty and VAT in accordance with Article 2 of Decree No. 134/2016/ND-CP and Article 29 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

(Shisedo Vietnam Company Limited under Official Dispatch No. 43/2021/ADM-OUT dated June 22, 2021)

Pursuant to Point c Clause 2 Article 2 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13, goods imported into a free trade zone and used only in said free trade zone shall not be subject to import duty.

Pursuant to Clause 1 Article 4 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13: “Free trade zone means an economic zone located within Vietnam’s territory, established in accordance with law, having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports, inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between the free trade zone and the outside area is consider export and import”

According to the regulations above, if the enterprise satisfying the eligibility of an export-processing enterprise mentioned under Clause 1 Article 4 of the Law on Import, Export Duties No. 107/2016/QH13 imports goods for experimental and testing purposes and use in a free trade zone, the goods shall not be subject to import duty. Code of import declaration must match the corresponding code applicable to an export-processing enterprise.

53

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regarding regulations on notifying processing, reprocessing facilities:

Since the customs system has not support automatic declaration using Form No. 23 and Form No. 24 so far, the fact that the enterprise must declare using Form No. 18a/TB-HDGCL-GSQL manually and wait for receipt number based on the arrival date of the Official Dispatch lead to dramatic impact on processing and manufacturing operation of the enterprise.

Propositions:

The enterprise is required to announce information on reprocessing entity only once, including: TIN of the entity, name of manufacturing facility of the processing entity, initial date of processing, date of delivering materials and ingredients for processing, processing stages, estimated number of finished products transferred to processing.

The customs authority should develop the system satisfactory to the requirements under the Circular in order to allow notification via automatic receipt system (Vietnam Textile and Apparel Association No. 75/2021/VITAS-CSTM dated May 13, 2021)

Regarding the notification of processing/reprocessing contracts and appendices thereof using Form No. 23 and Form No. 24 of Appendix I attached to Circular No. 39/2018/TT-BTC, the General Department of Customs promulgated Official Dispatch No. 1891/TCHQ-GSQL dated April 22, 2021 (attachment) guiding Customs Departments of provinces and cities to implement. According to which, the enterprise shall notify the supervisory Customs Sub-department of processing/reprocessing contracts and appendices thereof via email address publicized by the Customs Sub-department at their head office or on websites of Customs Departments of provinces and cities or on websites of the General Department of Customs. Thus, the enterprise is not required to submit written notification of processing/reprocessing contracts and appendices thereof at the Customs Sub-department. For your implementation and compliance.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


42.123

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.49.19
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!