CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và
kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thông tin có liên quan đến hoạt động quản
lý nhà nước về hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh phương tiện vận tải.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản
lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan
trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các
thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có
liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ
thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
với các Bộ, ngành có liên quan.
3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho
phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông
tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử.
4. “Tham vấn trị giá” là việc cơ quan hải quan và
người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị
giá hải quan đã kê khai của người khai hải quan.
5. “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm
tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải
quan
1. Địa điểm làm thủ tục hải
quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng
thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
3. Căn cứ vào quy hoạch và công
bố hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt
liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy và bố trí lực lượng làm thủ tục hải
quan.
Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng thủy
nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; quy hoạch cảng hàng
không quốc tế và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khối lượng công việc
tại các khu vực có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện, thủ tục thành lập, chấm dứt hoạt động
địa điểm làm thủ tục hải quan, kho hàng không kéo dài.
Điều 5. Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm
thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy
quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi
trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Người thực hiện dịch vụ quá
cảnh hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế,
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.
Điều 6. Đối tượng phải làm thủ
tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng,
vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm,
di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường
hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Hàng hóa,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang
lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
c) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành
được đưa về bảo quản chờ thông quan;
d) Hàng hóa vận chuyển chịu sự
giám sát hải quan.
Điều 7. Thực hiện Cơ chế một cửa
quốc gia
1. Người khai hải quan khai
thông tin, nộp chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông
qua một hệ thống thông tin tích hợp (dưới đây gọi là Cổng thông tin một cửa quốc
gia). Thời điểm khai thông tin, nộp chứng từ điện tử thực hiện theo quy định của
các Luật quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật quản
lý chuyên ngành.
2. Các cơ quan nhà nước tiếp nhận và xử lý thông
tin của người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai hải quan;
trao đổi thông tin khai thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin khai thủ
tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước với nhau thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
3. Người khai hải quan tiếp nhận
kết quả xử lý từ các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
4. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả xử lý của các cơ
quan nhà nước để ra quyết định cuối cùng về thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành trong thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng, phát triển Cổng thông tin một cửa quốc
gia;
b) Ban hành quy chế quản lý, vận
hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Thống nhất các yêu cầu kỹ thuật kết nối cổng
thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống xử lý chuyên ngành trên cơ sở các
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Xây dựng các danh mục dữ liệu dùng chung giữa
các Bộ, ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan tới các
thủ tục hành chính để thực hiện bằng phương thức điện tử theo Cơ chế một cửa quốc
gia;
e) Xây dựng và thực hiện cơ chế tài chính đảm bảo
cho việc quản lý, vận hành, duy trì và phát triển
Cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ chế một
cửa ASEAN, cơ chế trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm ban hành thủ tục
hành chính để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; xây dựng bộ dữ liệu hành chính
và thương mại quốc gia áp dụng cho các chứng từ điện tử trao đổi, thực hiện
theo Cơ chế một cửa quốc gia.
3. Tổng cục Hải quan:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
b) Tham gia đàm phán và thực hiện các điều ước quốc
tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với
các quốc gia khác trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Chương II
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
Điều 9. Chế độ ưu tiên
1. Chế độ ưu tiên thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan.
2. Được cơ quan hải quan và các cơ quan kinh doanh cảng,
kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu tiên kiểm tra giám sát
trước.
3. Trường hợp hàng hóa phải kiểm
tra chuyên ngành, doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh
nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ trường hợp
pháp luật kiểm tra chuyên ngành có quy định hàng hóa phải kiểm tra tại cửa khẩu. Trường hợp hàng hóa phải
kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thì được ưu tiên kiểm tra trước.
Điều 10. Điều kiện để được áp
dụng chế độ ưu tiên
1. Tuân thủ pháp luật về hải
quan, pháp luật về thuế
Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm
doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp
không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi
phạm về các hành vi sau:
a) Các hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức
xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương
đương.
2. Điều kiện về chấp hành tốt
pháp luật về kế toán, kiểm toán:
a) Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của
Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi
công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong
báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam.
3. Điều kiện về hệ thống kiểm
soát nội bộ:
Doanh nghiệp phải thực hiện và duy trì hệ thống,
quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền
cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
4. Điều kiện về kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch
100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt
Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy
sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;
d) Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục
hải quan trong năm đạt 20.000 tờ
khai/năm.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, Điểm d Khoản này là kim ngạch bình quân trong 02 năm liên tiếp
tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
5. Không áp dụng điều kiện kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 4 Điều này đối với doanh nghiệp
được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao
theo quy định của Luật Công nghệ cao.
6. Bộ Tài chính xem xét áp dụng
chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 9 Nghị định này đối với hàng hóa nhập khẩu
để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo trước khi
cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
Điều 11. Thủ tục công nhận,
gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ đề nghị công nhận
doanh nghiệp ưu tiên gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu,
nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải quan, pháp luật
về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài chính
ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 năm
gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong
02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
e) Bản kết luận thanh tra trong 02 năm gần nhất (nếu
có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực
tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất
lượng (nếu có): 01 bản chụp.
2. Thẩm định, công nhận doanh
nghiệp ưu tiên
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng
cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Đối với các trường hợp phức tạp, cần lấy ý kiến các
Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm định
có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
b) Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên có hiệu lực
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành quyết
định và tự động gia hạn thêm 03 năm tiếp theo nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy
đủ các điều kiện theo quy định.
3. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ
ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại
Điều 45 Luật Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông
báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60
ngày.
4. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu
tiên
Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không còn đáp ứng một trong các điều
kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải
quan;
c) Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu
tiên.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị
đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02 năm tiếp theo, doanh nghiệp không
được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Điều 12. Quản lý doanh nghiệp
ưu tiên
1. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan trong việc thực hiện chế độ ưu tiên:
a) Theo dõi, thu thập, phân tích tình hình hoạt động
của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật,
phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì các điều kiện áp dụng
chế độ ưu tiên;
b) Phối hợp với doanh nghiệp xử lý ngay các vấn đề
vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với các cơ quan kinh doanh cảng, kho
bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước cho doanh
nghiệp ưu tiên.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
được áp dụng chế độ ưu tiên:
a) Tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế,
chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 45 Luật Hải quan;
c) Thực hiện việc trao đổi thông tin với cơ quan hải
quan để báo cáo những vướng mắc phát sinh (nếu có), vấn đề liên quan đến việc
duy trì các điều kiện áp dụng chế độ ưu
tiên;
d) Thực hiện việc rà soát, tự kiểm tra, phát hiện,
khắc phục sai sót và báo cáo cơ quan hải quan về những sai sót đã phát hiện, khắc
phục.
Chương III
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1: ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 13. Áp dụng quản lý rủi
ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải
quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa
trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người
khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết
quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan,
phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban
hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan,
kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan
khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều
kiện thực tế quản lý hải quan.
Điều 14. Đánh giá tuân thủ
pháp luật đối với người khai hải quan
1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải
quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:
a) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật
thuế;
b) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và
pháp luật thuế;
c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác
của cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp
theo từng mức độ tuân thủ.
Điều 15. Thực hiện phân loại mức độ rủi ro
1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ
tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan
hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:
a) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến
hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa,
hành lý;
e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại rủi
ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các biện pháp kiểm
tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp.
Mục 2: PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 16. Phân loại hàng hóa
1. Phân loại hàng hóa để xác định tên gọi, mã số
hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan,
tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng,
công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa
làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
phân loại hàng hóa.
Điều 17. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm
theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống
hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều
26 Luật Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ViệtNam trong toàn quốc.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
được sử dụng để:
a) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý
nhà nước theo quy định của Chính phủ;
c) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Điều 18. Cơ sở dữ liệu về Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam là tập hợp các thông tin liên quan về phân loại hàng hóa, đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành;
b) Văn bản hướng
dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam.
Điều 19. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành trong việc thực hiện phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm
ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức
năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét giải quyết các
vấn đề có liên quan đến phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải thực hiện
theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và các quy định tại
Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành
theo quy định của pháp luật xây dựng Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; Danh mục
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành gửi Bộ Tài chính. Chậm nhất 10
ngày làm việc, Bộ Tài chính thực hiện xác định về mã số hàng hóa phù hợp với
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của các hàng hóa này để các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công
bố ban hành.
Đối với Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có mã số hàng hóa hoặc có mã số hàng hóa
nhưng chưa phù hợp thì trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính để có mã số hàng hóa
phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với danh mục
các hàng hóa này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc phân loại hàng hóa đối với
các trường hợp có sự khác biệt trong việc
áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc có sự khác biệt giữa
các Danh mục hàng hóa do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành trước ngày hiệu lực
của Nghị định này với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Mục 3: TRỊ GIÁ HẢI QUAN
Điều 20. Nguyên tắc, phương
pháp xác định trị giá hải quan
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất,
không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế. Giá bán của hàng hóa
tính đến cửa khẩu xuất là giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình
thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại và các chứng từ
có liên quan của lô hàng phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc
theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa
khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
a) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường
hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
b) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu
nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
c) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường
sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi
vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Khoản
1, Khoản 2 Điều này và nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan đối với
các trường hợp khác.
Điều 21. Kiểm tra, xác định trị
giá hải quan
1. Việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan căn cứ
trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế hàng hóa.
2. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trị giá hải
quan trong quá trình làm thủ tục hải quan:
a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ
trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người khai hải quan
chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ quan hải quan
thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải quan xử phạt vi
phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp người khai hải
quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo khai
báo của người khai hải quan và kiểm tra
sau thông quan;
b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá
khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị tham vấn thì
cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người khai hải
quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai, tính thuế của
người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực hiện tham vấn
tối đa là 05 ngày làm việc;
c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn về trị giá
khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan
không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế người
khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai,
tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định
tại Nghị định này.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với
đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua
vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền
kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày
nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải
quan đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác định theo
tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định
theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ
giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất
trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 22. Cơ sở dữ liệu trị giá
hải quan
1. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên
quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan
hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và
thường xuyên cập nhật.
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải
quan là căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 4: XÁC ĐỊNH TRƯỚC MÃ SỐ, XUẤT
XỨ VÀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 23. Xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan
1. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
được thực hiện theo đề nghị của người khai hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan.
2. Xác định trước trị giá hải quan bao gồm xác định
trước phương pháp và mức giá.
Điều 24. Thủ tục xác định trước
mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá
hải quan
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập
khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước
trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu,
nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người
khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không
có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để
so sánh.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất
xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm
rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị
của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự
thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay
đổi.
3. Trách nhiệm của Tổng cục Hải
quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn
bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá
nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm
rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan
hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
4. Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng ý với nội
dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì tổ chức, cá nhân
thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh theo quy định để
thực hiện thông quan hàng hóa. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông
quan tại cơ quan hải quan.
5. Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày (đối
với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ), kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người khai hải quan, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người
khai hải quan.
6. Hiệu lực của văn bản
thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành. Riêng văn bản thông báo kết quả xác định
trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức
giá;
b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa
hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với mẫu hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá
hải quan trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực;
d) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số,
xuất xứ, trị giá hải quan chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành
văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
hồ sơ xác định trước mã số xuất xứ và trị giá hải quan.
Mục 5: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 25. Khai hải quan
1. Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện
tử. Người khai hải quan đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các trường hợp sau đây được
khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của cư dân biên giới;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn
thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của
cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng
theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để
phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất
cảnh, nhập cảnh;
g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử
với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do nguyên nhân
khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có trách nhiệm
thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm
không thực hiện được các giao dịch điện tử;
h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Người khai hải quan phải
khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan;
tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
4. Khi khai hải quan, người khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống
khai hải quan điện tử;
b) Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông
qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan Hải quan.
Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy,
người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên,
đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để nộp
cho cơ quan hải quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế
bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc
áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc
thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích
được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất
đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính
sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ
khai ban đầu.
6. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau
theo từng loại hình tương ứng.
7. Khai hải quan đối với hàng
hóa có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn
hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao
hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được
khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn
hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một
khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải
quan.
8. Đăng ký tờ khai một lần
Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu
đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng
mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng cửa khẩu được đăng
ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.
Tờ khai hải quan một
lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế,
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Việc sử dụng tờ khai hải quan
điện tử
Tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong
việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thủ tục
thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp
pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu
người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin
tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra
cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử.
10. Bộ Tài chính quy định chi
tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ khai hải quan một lần,
khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa.
Điều 26. Tiếp nhận, kiểm tra,
đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận,
kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai
hải quan, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan cho người khai hải quan biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan, xử lý tờ khai hải
quan và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
để quyết định việc kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và cho
phép thông quan;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải
quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên
cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm
tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
5. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan
giấy
Việc đăng ký
tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ
sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin
khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ,
chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Kiểm tra việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tạm dừng
làm thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ
sơ căn cứ vào hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa để quyết định việc làm thủ tục
hải quan.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải quan,
cơ quan hải quan cấp số đăng ký tờ khai hải quan, quyết định việc kiểm tra hải
quan theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai hải
quan, cơ quan hải quan thông báo ngay lý do bằng văn bản cho người khai hải
quan.
6. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản
lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
7. Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp,
hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng theo quy định tại Điều 50 Luật Hải quan và tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 43 Luật Hải quan gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ người
xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu hàng hóa; những thông tin sơ bộ về tên hàng, lượng
hàng, trị giá; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế được áp dụng
chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng
ký và nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh.
Điều 27. Kiểm tra hồ sơ hải
quan
1. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy
định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn thành việc kiểm
tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 23 Luật Hải quan.
2. Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công
chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với chứng từ
có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách quản
lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định
khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận,
đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Trường hợp việc kiểm tra hồ
sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp
bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Điều
28. Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển, cảng hàng
không
1. Căn cứ kết quả phân tích thông tin quản lý rủi
ro, bản khai hàng hóa nhập khẩu được cung cấp trước khi hàng hóa đến cửa khẩu,
cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua máy soi và
thiết bị kỹ thuật khác.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách
nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi và các thiết bị kỹ thuật khác để cơ quan
hải quan kiểm tra tại khu vực xếp dỡ hàng lên, xuống phương tiện vận tải.
3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi, thiết
bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn cần phải kiểm tra
thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng.
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng
hóa
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số,
số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải
quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ
sơ hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra
thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan
căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến
hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa
thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải
quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải
quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ,
hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra
thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp,
phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng
hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin
liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện
pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định
hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần
thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng
máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với
cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ
sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
5. Trường hợp bằng các máy
móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan,
công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính
chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng
loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định
để xác định các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để
xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ
quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp
luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp người khai hải quan nhất trí với kết
luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng lượng, chủng
loại, chất lượng, trị giá hải quan của hàng hóa
thì thực hiện việc khai bổ sung các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan
và xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
hoặc quy định của pháp luật liên quan.
Trường hợp không nhất trí với kết luận kiểm tra của
cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng lượng, chủng loại, chất lượng,
trị giá hải quan thì người khai hải quan thực hiện khiếu nại hoặc được lựa chọn
cơ quan, tổ chức giám định để thực hiện việc giám định hàng hóa theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người khai hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định,
cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan, tổ chức giám định để quyết định
việc thông quan.
2. Trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí với kết
quả giám định do người khai hải quan cung cấp, cơ quan hải quan lựa chọn cơ
quan, tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để quyết định việc
thông quan. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận kiểm tra của cơ
quan hải quan thì thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Thu, nộp lệ phí làm
thủ tục hải quan
1. Người khai hải quan phải nộp lệ phí làm thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết về thủ tục và hình thức thu, nộp lệ phí hải quan.
Điều 32. Giải phóng hàng hóa,
thông quan hàng hóa
1. Giải phóng hàng hóa được thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan. Các trường hợp được giải phóng hàng bao gồm:
a) Phải thực hiện việc phân tích, phân loại hoặc
giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, khối lượng của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc được tổ
chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người khai
hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính
thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải quan nộp thuế hoặc được tổ
chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở
giá do người khai hải quan tạm tính;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
d) Người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu
để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì được giải
phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở trị giá hải
quan do cơ quan hải quan xác định.
2. Việc thông quan hàng hóa thực
hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
nhưng vẫn đang trong địa bàn hoạt động hải quan, nếu cơ quan hải quan phát hiện
dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ
hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý theo quy định của pháp luật và chịu
các chi phí phát sinh trong trường hợp không phát hiện vi phạm.
Điều 33. Trách nhiệm và quan hệ
phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu trong việc kiểm
tra hàng hóa, phương tiện vận tải tại cửa khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối
tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi
hoàn thành thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa
hàng hóa đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng
kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan căn cứ vào
điều kiện, tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để thực hiện việc
kiểm tra theo chỉ định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành hoặc
cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành để quyết
định việc thông quan.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp
thực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm
kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về
các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
Cơ quan hải quan chủ trì, điều phối hoạt động kiểm
tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các cơ quan quản
lý nhà nước tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu
do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan, trong thời
hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra hoặc ngày lấy mẫu kiểm
tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định
khác, cơ quan kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết luận kiểm tra và
gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan hoặc gửi tới Cổng
thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp cơ quan kiểm tra có hệ thống công
nghệ thông tin kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để cơ quan hải quan
quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ
quan kiểm tra chuyên ngành chưa có kết luận kiểm tra chuyên ngành thì phải có
văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan hải quan.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng xuất khẩu, nhập khẩu được
thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi
thông quan. Ngoài các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau:
a) Hàng hóa phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch
trong nội địa theo quy định của pháp luật về kiểm dịch;
b) Trường hợp theo quy định của pháp luật cho phép
đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra chuyên ngành hoặc người khai hải quan có
văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về
bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, được
ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy mẫu
để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành
trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo
quản; người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản
hàng hóa cho đến khi thông quan.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng cơ sở hạ tầng, bố
trí máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu, bao gồm cả
việc kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan và kiểm tra chuyên ngành của
các cơ quan quản lý chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế có lưu lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu lớn. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên
quan tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí lực lượng để phối hợp kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Gỉám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40,
41 Luật Hải quan.
2. Để thực hiện các quy định về giám sát hải quan tại
Luật Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm:
a) Bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu
nhưng không có người đến nhận;
b) Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám
sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ,
đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ quan quản lý nhà
nước tại cửa khẩu;
c) Kiểm tra các chứng từ đã được cơ quan hải quan
xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về bảo quản,
đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên phương tiện vận
tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực cảng, kho,
bãi;
d) Bảo mật thông tin trên hệ thống theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan.
3. Để thực hiện các quy định tại
Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra
việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định
tại Điều 41 Luật Hải quan và Khoản 2 Điều này. Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám sát hải
quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng cường
các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra khu vực
kho, bãi cảng;
b) Chia sẻ thông tin tờ khai hải quan đã được thông
quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm kiểm tra để
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan để phục vụ cho việc kết
nối trên cơ sở bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;
c) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng khi có sự cố hệ
thống;
d) Kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm phong hải
quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải
quan theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong khu vực
cảng, kho, bãi theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải
quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
có quyền:
a) Quyết định tạm hoãn việc khởi hành, dừng phương
tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Trong trường hợp khẩn cấp, công chức hải quan đang
thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo cáo ngay với
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
b) Quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Quyết định việc truy đuổi phương tiện vận tải vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải
quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về giám
sát hải quan.
Điều 35. Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức,
cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với
doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa
doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt
Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp
khác tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Mục 6: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG; HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 36. Thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để gia công; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên
liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tổ chức,
cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ
quan hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu báo cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu,
hàng hóa xuất khẩu.
3. Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu
phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài
khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải
có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải
quan, việc báo cáo quyết toán đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị xuất
khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; kiểm tra cơ sở sản xuất,
năng lực sản xuất, tình hình sử dụng và tồn
kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
Điều 37. Trách nhiệm tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục báo cáo quyết
toán các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất
khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp có
sự thay đổi về các nội dung trong văn bản
thông báo thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện;
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất đối với
trường hợp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản
xuất: 01 bản chụp.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp các chứng từ nêu tại
các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Lưu giữ hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công, định
mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm
hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có) tại tổ chức, cá nhân và xuất
trình khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản
phẩm xuất khẩu, số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị; giải trình các số liệu, quy trình sản xuất liên quan
đến việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi cơ quan
hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
1. Tiếp nhận văn
bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản
phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân nộp.
2. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, năng lực gia công, sản xuất, kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đối với các trường hợp phải
kiểm tra theo quy định tại Điều 39 và Điều
40 Nghị định này.
3. Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân
nộp; xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với loại hình nhập nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Căn cứ kết quả xử lý thông tin hải quan và tiêu
chí quản lý rủi ro, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán; đối với
tổ chức, cá nhân có thông tin nghi vấn có dấu hiệu gian lận thương mại thì cơ
quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý theo quy định.
5. Thực hiện ấn định thuế, xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, về thuế theo
quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 39. Kiểm tra cơ sở gia
công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất
1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi
ro thực hiện hợp đồng gia công hoặc được
áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu
xác định tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất.
2. Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra không quá 05 ngày
làm việc.
3. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất:
a) Trường hợp không có cơ sở gia công, sản xuất thì
tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định
đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không được ưu đãi thuế theo
quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá
nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất
hoặc không phù hợp với ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì cho phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng minh;
trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh không
hợp lý thì thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành theo quy định.
Điều 40. Kiểm tra tình hình sử
dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị
1. Các trường hợp kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi
ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà quá chu kỳ nhưng
không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm
bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải
quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm
xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
đ) Khi số liệu quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu có sự chênh lệch bất thường
so với số liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện kiểm tra
sau thông quan theo quyết định của Cục trưởng cục hải
quan tỉnh, thành phố.
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm
việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm
tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo nhập - xuất - tồn,
chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu;
c) Kiểm tra tính phù hợp của nguyên liệu, vật tư với
sản phẩm xuất khẩu;
d) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị
trên dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
e) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hàng hóa còn tồn,
đang lưu giữ tại kho của tổ chức, cá nhân không đúng với số lượng trên hồ sơ,
chứng từ, báo cáo quyết toán thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình bằng văn bản.
Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận giải
trình và có đủ căn cứ để chứng minh tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về hải quan, về thuế, cơ quan hải quan quyết định việc ấn định thuế, xử lý vi
phạm theo quy định.
Điều 41. Chế độ báo cáo quyết
toán; kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị
1. Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo hình thức nhập - xuất
- tồn.
2. Xử lý báo cáo quyết toán
a) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra báo cáo quyết
toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, cơ
quan hải quan xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục,
thời điểm báo cáo quyết toán, việc kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu.
Mục 7: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA TRUNG CHUYỂN, QUÁ CẢNH, HÀNG HÓA ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU PHI THUẾ QUAN
Điều 42. Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế
quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế
quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan ra nước ngoài phải khai hải quan.
2. Hàng hóa từ
khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Hàng hóa từ
nội địa đưa vào khu phi thuế quan phải làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu.
4. Hàng hóa
chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thực hiện thủ tục hải
quan như hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan.
Điều 43. Thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh phải
được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất cuối
cùng.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quá cảnh:
a) Tờ khai vận chuyển theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành.
Đối với hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền,
người khai hải quan không phải khai tờ khai vận chuyển mà thực hiện khai trên bản
kê hàng hóa quá cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh theo các Hiệp
định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và các nước có chung đường biên giới có
quy định sử dụng chứng từ quá cảnh thì người khai hải quan không phải khai tờ
khai vận chuyển mà thực hiện khai trên chứng từ quá cảnh: 01 bản chính;
b) Chứng từ vận tải: 01 bản chụp;
c) Giấy phép theo quy định của pháp luật: 01 bản
chính.
3. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa
khẩu, thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Luật Hải
quan;
b) Đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa đối với trường hợp không thể niêm phong từ cửa khẩu nơi hàng hóa nhập
cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hóa xuất cảnh.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện niêm phong hải quan đối với phương tiện
chứa hàng hóa quá cảnh;
c) Bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp
hàng hóa quá cảnh đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra các thông tin về tờ khai vận chuyển
trên hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan;
b) Kiểm tra chứng từ quá cảnh đã có xác nhận của
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đối với trường hợp quá cảnh theo quy định tại
các Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và các nước có chung đường
biên giới;
c) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc
nguyên trạng hàng hóa để làm thủ tục xuất cảnh.
6. Giám sát hải quan đối với hàng quá cảnh
a) Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong hải quan,
trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì giao người khai hải quan chịu
trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa;
b) Hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng - xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép phải được giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật;
c) Hàng hóa quá cảnh là vũ khí, đạn dược, vật liệu
nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao phải được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật
hoặc được giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan;
d) Trong thời gian quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam,
nếu người khai hải quan thực hiện trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách
lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác thì phải thông
báo và được sự đồng ý của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu trước khi
thực hiện.
7. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm
được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa
theo đúng tuyến đường, thời gian thì người khai hải quan, sau khi áp dụng các
biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay
với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp
không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp
thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận và
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
trung chuyển
1. Hàng hóa
trung chuyển là hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào khu vực trung chuyển, sau đó được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực
trung chuyển này; không được vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu
qua cửa khẩu khác trừ trường hợp thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hàng hóa trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ
hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.
2. Hàng hóa
trung chuyển phải được thông báo với cơ quan hải quan, chịu sự giám sát hải
quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ trung
chuyển hàng hóa:
a) Thông báo hàng hóa
trung chuyển cho cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa trong suốt quá trình hàng hóa lưu giữ tại cảng;
c) Theo ủy
quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì,
chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hóa
phù hợp với yêu cầu vận chuyển hoặc trường hợp được gia công, chế biến theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Hàng hóa trung chuyển được đóng ghép với hàng
hóa khác để xuất khẩu.
Mục 8: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÁC
Điều 45. Tài sản di chuyển
1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt
Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt
Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy phép làm việc
tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi
Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh hết thời gian làm việc: 01 bản
chụp;
c) Tờ khai hải quan nhập khẩu có xác nhận của cơ quan
hải quan đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy hoặc chứng từ thay đổi
mục đích sử dụng và chứng từ nộp thuế đối với
hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế: 01 bản
chụp.
3. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển
về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng
minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt Nam
cư trú: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển
ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư
trú tại nước ngoài: 01 bản chụp.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hóa
là tài sản di chuyển thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc danh
mục hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện được mang vào Việt Nam tùy từng
thời kỳ và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế.
Điều
46. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người nhập cảnh, xuất cảnh
thất lạc, nhầm lẫn
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập cảnh thất lạc, nhầm
lẫn phải chịu sự kiểm tra; giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập, cửa
khẩu xuất.
2. Đối với hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập
cảnh qua đường hàng không thất lạc, nhầm lẫn:
Doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại diện doanh
nghiệp vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan bản kê hành lý
ký gửi thất lạc, nhầm lẫn. Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ Hàng không, An ninh Hàng không thực hiện kiểm
tra qua máy soi hành lý trước khi đưa hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn vào khu
vực lưu giữ.
a) Trường hợp
qua kiểm tra máy soi không phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế
theo quy định, hành lý vi phạm thì giao doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại
diện doanh nghiệp vận chuyển để chuyển trả cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường hợp qua kiểm tra máy soi phát hiện hành
lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế theo quy định, hành lý vi phạm thì cơ
quan hải quan thực hiện niêm phong trước khi đưa vào khu vực lưu giữ hành lý thất
lạc, nhầm lẫn của doanh nghiệp kinh doanh cảng. Khi nhận lại hành lý thất lạc,
nhầm lẫn, người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại
Điều 59 Nghị định này.
Việc mở hành lý thất lạc, nhầm lẫn để kiểm tra phải
được sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xử lý đối với
hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn không xác định được người nhận.
Điều
47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu
1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi
tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi
chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia
công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước
ngoài khác.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
c) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả
lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận
hàng: nộp 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành).
4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa
tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập
người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
5. Đối với hàng hóa
tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải
quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tái nhập; Người khai hải quan chưa phải
nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa
tái xuất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất được:
a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công: Làm
thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;
b) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia
công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu
được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được
hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông
báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai
cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 và
trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường
hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại Khoản 5 Điều
này để xử lý thuế theo quy định.
Điều 48. Thủ tục hải quan,
giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu phải tái xuất
1. Các hình thức tái xuất hàng
hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Tái xuất để trả cho khách hàng ở nước ngoài;
b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu
phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hàng hóa
xuất khẩu;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước
ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ
hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;
c) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền
(nếu có): 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành).
Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không
thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu
sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông
quan theo quy định.
4. Trường hợp hàng hóa (trừ ma
túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công ước cấm vũ khí
hóa học) chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan
nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu
người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ
lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
Điều 49. Thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tạm xuất
1. Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác.
2. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục. Trường hợp
thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất thì trước
khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản thông báo và nộp
kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký, nếu thương nhân chưa tái
xuất, tái nhập hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Khi nhập khẩu, người khai hải quan nộp 01 bản lược
khai hàng hóa chuyên chở, trong đó có liệt
kê cụ thể các phương tiện chứa hàng hóa
theo phương thức quay vòng nhập khẩu;
b) Khi xuất khẩu, người khai hải quan nộp 01 Bảng
kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi xếp lên phương tiện vận tải
theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và 01 bản lược khai hàng hóa chuyên chở;
c) Chi cục Hải quan nơi, làm thủ tục tạm nhập hoặc
tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm nhập, tạm xuất;
kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục điện tử đối
với phương tiện chứa hàng hóa theo phương
thức quay vòng quy định tại khoản này.
4. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo, phương thức quay vòng khác quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
5. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
6. Thủ tục hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
8. Trong thời hạn tạm nhập tái xuất mà người khai hải
quan đã đăng ký với cơ quan hải quan, phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập - tái xuất chưa phải nộp thuế. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phương tiện
chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng,
thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục Hải
quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ tục tạm nhập giải trình rõ lý do
thay đổi mục đích sử dụng phương tiện chứa hàng hóa
theo phương thức quay vòng;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng
kê, làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người
khai hải quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề
nghị của người khai hải quan;
c) Người khai hải quan phải làm thủ tục nhập khẩu
theo quy định tại Mục 5 Chương này tại Chi cục Hải quan tạm nhập. Trường hợp tạm
nhập tại nhiều Chi cục Hải quan thì lựa chọn một Chi cục Hải quan tạm nhập để
làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Điều 50. Thủ tục hải quan đối
với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm
1. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương
tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Chứng từ vận tải trong
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01
bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với thiết
bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất, dự án. Đối với
máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất
- tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của
doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân
với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần
kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm theo thỏa
thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất mà người
khai hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập, tạm xuất có
văn bản đề nghị bán, cho, tặng máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn,
mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm thì phải làm
thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 51. Thủ tục hải quan đối
với tàu biển, tàu bay nước ngoài tạm nhập - tái xuất để sửa chữa, bảo dưỡng tại
Việt Nam
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
tàu biển, tàu bay với đối tác nước ngoài: 01 bản chụp.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu.
3. Thời hạn tạm nhập tái xuất
thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay
với bên đối tác nước ngoài và đăng ký với Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này.
5. Kiểm tra, giám sát hải quan:
a) Chi cục Hải quan cửa khẩu giám sát việc người khai
hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khu vực
sửa chữa, bảo dưỡng. Khi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải quan giám sát việc
người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ khu vực sửa chữa, bảo dưỡng đến vị
trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khi thực xuất ra nước ngoài;
b) Người khai hải quan chịu trách nhiệm quản lý tàu
biển, tàu bay tại khu vực sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều 52. Thủ tục hải quan đối với
linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay nước ngoài
1. Đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập
do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước hoặc gửi sau
thời điểm nhập cảnh của tàu bay, tàu biển:
a) Người khai hải quan là người điều khiển tàu bay,
tàu biển hoặc đại lý của chủ tàu bay, tàu biển;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp mang theo
tàu nhập cảnh): 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan
cửa khẩu.
4. Linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập để sửa chữa
hoặc sử dụng cho hoạt động của tàu biển, tàu bay theo hợp đồng cung ứng dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay ký với đối tác nước ngoài thì thủ tục hải
quan thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 53. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái
xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập - tái xuất để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái
nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm xuất - tái nhập để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi
cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng hóa tạm
nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái
xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương
mại, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại,
giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu
trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa
đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này.
6. Việc bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm thực hiện theo
quy định tại Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại phải làm thủ
tục hải quan nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Hàng hóa tạm nhập -
tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
1. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định bao gồm: Hội
nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn
hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
2. Hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy
theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người khai hải quan phải
nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp hàng hóa do
người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;
c) Văn bản về việc tham gia các công việc nêu tại
Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái
nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy
theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người khai hải quan phải
nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Văn bản về việc tham gia các công việc nêu tại
Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của
pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
4. Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
phải đăng ký với cơ quan hải quan.
6. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này.
Điều 55. Hàng hóa tạm nhập -
tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa chữa
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái
xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận
chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái
nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải
quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập:
Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục
Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục
5 Chương này.
Điều 56. Theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái
nhập
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm
xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tờ khai hải quan tạm nhập, tạm xuất đối
với hàng hóa quy định tại Mục này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định việc theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập đối
với hàng hóa quy định tại mục này.
Mục 9: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 57. Đối tượng áp dụng
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
của nước ngoài cấp.
Điều 58. Định mức hành lý được
miễn thuế
1. Định mức hành lý được miễn thuế của người nhập cảnh
thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh
được quy định
a) Cho từng lần nhập cảnh;
b) Không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều lần
nhập cảnh để tính miễn thuế một lần nhập cảnh;
c) Không được gộp định mức hành lý miễn thuế của
nhiều người nhập cảnh để giải quyết miễn
thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình
mang theo trong cùng chuyến đi.
3. Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức được
miễn thuế thì phần vượt này được coi là hàng hóa nhập khẩu, phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về hàng hóa nhập
khẩu, pháp luật về thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong
trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
4. Trường hợp
phần vượt định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh phải nộp thuế, nhưng nếu
tổng số thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam thì cũng được miễn thuế.
5. Người nhập cảnh thường xuyên theo tính chất công
việc không được hưởng định mức hành lý miễn thuế cho từng lần nhập cảnh mà cứ
90 ngày được hưởng định mức miễn thuế một lần. Người nhập cảnh thường xuyên
theo tính chất công việc gồm:
a) Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ
trên các chuyến bay quốc tế;
b) Người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ
trên tàu hỏa liên vận quốc tế;
c) Sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển;
d) Lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các
nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam.
Việc hưởng định mức miễn thuế đối với người nhập cảnh thường xuyên thực hiện theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Không hạn chế định mức hành lý được miễn thuế của
người xuất cảnh. Người xuất cảnh không được mang theo hành lý các vật phẩm thuộc
trong Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều
kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Thủ tục đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được làm
thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh
không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định
mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều
coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp
pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được kiểm
tra qua hệ thống máy soi hàng hóa và các trang thiết bị khác. Trên cơ sở phân
tích thông tin và quá trình giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh, cơ quan hải
quan quyết định lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế.
4. Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh,
nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì
thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm gửi hành lý
vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh. Thời
gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi vào kho của
Hải quan.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy định tại Khoản
5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc
quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh không nhận lại,
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ
đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Thủ tục hải quan đối
với hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế; hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi
1. Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn
thuế, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi phải
làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 02 bản chính;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu có dấu
xác nhận của cơ quan xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản chụp;
c) Tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận của Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản chính;
d) Chứng từ vận tải trong trường hợp hành lý của
người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi: 01 bản chụp.
3. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng
hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế
theo quy định của pháp luật
4. Người nhập cảnh thực hiện
thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu.
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Mục 1: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 61. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với tàu
bay nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng
không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
b) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong trường hợp
tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
c) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận
chuyển hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu
bay;
đ) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp
tàu bay vận chuyển hành khách.
2. Hồ sơ hải quan đối với tàu
bay xuất cảnh:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng
không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
b) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu bay vận
chuyển hành khách;
c) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu
bay;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi trong trường hợp
tàu bay vận chuyển hành khách.
3. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu bay quá cảnh,
người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi
làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người
khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với
lúc nhập cảnh.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật không phải làm
thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại
các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu
điện tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan,
hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử thì
người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
Điều
62. Thời hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu bay nhập cảnh tại
sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian dài hạn 03 giờ
bay;
b) Chậm nhất 30 phút trước khi tàu bay nhập cảnh tại
sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian bay ngắn hơn
03 giờ bay.
2. Đối với tàu
bay xuất cảnh: Ngay sau khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục đối với hàng hóa
xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các chứng từ quy định tại
các Điểm a, c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 61 và người phát hành vận đơn thứ cấp
nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 61 trong thời hạn quy định tại Điều
này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan
đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 63. Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ hải quan
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ
sơ, kiểm tra thực tế tàu bay và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với
tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn làm thủ tục hải
quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh: không quá 01 giờ kể từ khi người
khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 61 Nghị
định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống
tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các
cơ quan liên quan tại cảng hàng không.
Điều 64. Trách nhiệm của doanh
nghiệp kinh doanh cảng hàng không
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ
(đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất 01 giờ) trước khi tàu bay nhập
cảnh và trước khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách
xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không có
trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan sân bay quốc tế các thông tin sau
đây:
a) Quốc tịch tàu bay;
b) Loại tàu bay;
c) Hành trình bay;
d) Thời gian đến, thời gian đi của tàu bay;
đ) Vị trí đỗ của tàu bay;
e) Cửa vào của hành khách;
g) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng
hàng không có trách nhiệm thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh,
nhập cảnh cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Mục 2: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 65. Hồ sơ hải quan đối với
tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong trường hợp
tàu biển vận chuyển hàng hóa;
d) Danh sách thuyền viên;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc
trên tàu biển;
e) Bản khai dự trữ của tàu;
g) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận
chuyển hành khách;
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp tàu
biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Danh sách thuyền viên;
d) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc
trên tàu biển;
đ) Bản khai dự trữ của tàu;
e) Danh sách hành khách trong trường hợp tàu biển vận
chuyển hành khách.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không có nội dung thay
đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người khai hải quan chỉ
phải nộp bản khai chung quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu biển quá cảnh,
người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này; khi
làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập cảnh, người
khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi so với lúc
nhập cảnh.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các Khoản 1, 2 và
Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực
hiện được các giao dịch điện tử thi người khai hải quan nộp cho cơ quan hải
quan hồ sơ giấy.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh trong các trường hợp đặc biệt theo
quy định của pháp luật về hàng hải.
Điều 66. Thời hạn cung cấp
thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu, thông tin về vận
đơn thứ cấp: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có
hành trình dưới 5 ngày; chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu
biển có hành trình khác;
b) Các chứng từ nêu tại các Điểm c, d, đ, e, g, h
Khoản 1 Điều 65 Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi dự kiến cập cảng.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
Thời hạn cung cấp các thông tin về các chứng từ quy
định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định này chậm nhất là 01 giờ trước khi xuất cảnh.
3. Đối với tàu biển quá cảnh:
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các
chứng từ quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 65 Nghị định này
và người phát hành vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
65 Nghị định này trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông
tin, hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 67. Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ hải quan
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế
tàu biển và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người
khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 65 Nghị
định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xây dựng hệ thống
tiếp nhận thông tin từ người khai hải quan và chia sẻ thông tin cho các cơ quan
liên quan tại cảng biển.
Điều 68. Trách nhiệm của Cảng
vụ hàng hải và doanh nghiệp kinh doanh cảng
biển
1. Ngay sau khi nhận được xác báo về thời gian tàu đến
cảng và thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo ngay
cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển biết để phối hợp.
2. Ngay sau khi quyết định điều động tàu xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo cho cơ quan hải
quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển về thời gian và địa điểm được chỉ
định cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng biển.
3. Trước khi dỡ hàng xuống cảng, doanh nghiệp kinh
doanh cảng phải thông báo cho cơ quan hải quan vị trí kho, bãi dự kiến lưu giữ
hàng hóa nhập khẩu.
Mục 3: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU HỎA LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH
Điều 69. Hồ sơ hải quan đối với
tàu nhập cảnh
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa nhập khẩu dỡ xuống
từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản
chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành
khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu có): 01 bản
chính;
đ) Bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực phẩm mang theo
của tàu (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Các chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
này;
b) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành
khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
Điều
70. Hồ sơ hải quan đối với tàu xuất cảnh
1. Tại ga đường sắt liên vận
quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với tàu khách làm
thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa xuất khẩu tại ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 02 bản
chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành
khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01
bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận
quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
c) Vận đơn: 01 bản chụp;
d) Bản xác báo thứ tự lập tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách hành khách đối với tàu khách và hành
khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới (nếu
có): 01 bản chính.
Điều 71. Thời hạn cung cấp
thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu nhập cảnh: Ngay
sau khi tàu nhập cảnh đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện
hợp pháp nộp cho Hải quan chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 69
Nghị định này.
2. Đối với tàu xuất cảnh: Chậm
nhất 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng trước khi tàu xuất cảnh
rời ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc ga đường sắt liên vận quốc
tế ở biên giới, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho
Hải quan các chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 70 Nghị định này.
3. Trước khi hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với tàu
nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp
pháp được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu có sự sai lệch như tên hàng, trọng lượng, số lượng (tăng
hay giảm) giữa hàng hóa thực tế chuyên chở
so với chứng từ vận đơn, bản trích lược khai, giấy giao tiếp hàng hóa, đã nộp
cho Hải quan;
b) Những thay đổi khác so với
chứng từ đã nộp về phương tiện, hàng hóa, hành lý xảy ra trong quá trình vận
chuyển, lưu giữ trong kho, bãi, xuất kho, nhập kho.
Điều
72. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải
quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị định
này như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại hồ sơ về số hiệu
toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký
gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với từng toa xe,
container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa,
hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến ga đường
sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được
như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm
đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa xe trong quá trình vận chuyển
đến ga đích theo quy định;
c) Bàn giao hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc biên giới trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa đang chịu
sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa đối với
tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy định của Bộ Tài
chính;
d) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy tờ do Trưởng
ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ sơ hải quan
các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp
pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc
tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo quy định;
đ) Xác nhận và hồi báo cho Hải quan ga đường sắt
liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải
quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến.
Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa
và các chứng từ liên quan theo quy định.
2. Tổ chức
giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất
cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan như sau:
a) Giám sát phương tiện (bao gồm container rỗng,
toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giám sát hàng hóa
xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan,
giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải phóng hàng và đưa ra
khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Giám sát hành lý, hàng hóa của người nhập cảnh,
tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu để vào khu vực
nhập cảnh hoặc khu vực cách ly;
c) Giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh,
tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh hoặc
khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh;
d) Giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi được vận chuyển
từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất cảnh đến
tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển đến
kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh;
đ) Giám sát túi ngoại giao, túi lãnh sự nếu nhận, gửi
túi tại khu vực sân đỗ tàu;
e) Trên cơ sở kết quả thu thập và xử lý các thông tin
về tàu nhập cảnh tàu xuất cảnh, bố trí lực
lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp với đặc điểm từng chuyến tàu.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan đối
với tàu liên vận nhập cảnh, xuất cảnh:
Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Nghị
định này.
Điều 73. Trách nhiệm của Trưởng
ga và Trưởng tàu Ga đường sắt liên vận quốc tế
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy tính, văn bản, điện
fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông tin về hành trình tàu
nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị trí, thời gian tàu đến, dừng,
rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, hành lý của hành
khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời
gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông tin thay đổi có liên quan đến
tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những chứng từ do Trưởng
tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và
thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung
các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Phối hợp với cơ quan hải quan trong việc kiểm
tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật hải quan trên tàu và tại các ga đường sắt liên vận quốc tế.
2. Trách nhiệm của Trưởng tàu:
a) Nộp, xuất trình đúng, đủ các chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực về nội dung
các chứng từ nộp cho Trưởng ga và cơ quan hải quan;
c) Phối hợp với Trưởng ga trong việc thực hiện thủ
tục hải quan (bao gồm luân chuyển hồ sơ hải quan giữa Hải quan ga đường sắt
liên vận quốc tế ở biên giới và ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa) theo quy định;
d) Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của
hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải
quan.
Mục 4: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA,
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 74. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh
1. Đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước ngoài tạm nhập;
ô tô Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp:
Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài
tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển
hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập -
tái xuất: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục
tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô nhập cảnh theo Hiệp định tạo thuận
lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông
mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản
hướng dẫn.
Điều 75. Hồ sơ hải quan đối với
ô tô xuất cảnh
1. Đối với ô tô xuất cảnh (ô
tô Việt Nam tạm xuất; ô tô nước ngoài tái xuất) người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp:
Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký
phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển
hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất -
tái nhập: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm
nhập: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định tạo thuận
lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông
mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định và các văn bản hướng dẫn.
Điều 76. Thời hạn nộp hồ sơ hải
quan
1. Đối với ô tô nhập cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu
biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.
2. Đối với ô tô xuất cảnh: Khi ô tô đến cửa khẩu
biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định này.
Điều
77. Thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan;
b) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm
tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
đối với ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Giám sát hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải
quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công
an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô nhập
cảnh, xuất cảnh.
3. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một lần
dùng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng; hoặc chế
độ một cửa quốc gia.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành mẫu tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải
đường bộ xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 78. Thủ tục hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích thương mại khi xuất
cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước
ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song phương giữa Việt
Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp và xuất trình các
giấy tờ sau:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp:
Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô nước ngoài
tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập -
tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục
tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước ngoài có tay
lái ở bên phải quy định tại Nghị định số
80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện cơ giới do
người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số
152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: Xuất
trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập -
tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh (ô tô Việt
Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cấp:
Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm
xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất -
tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục
tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 Nghị định này.
Mục 5: THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH,
QUÁ CẢNH
Điều 79. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải thủy (thuyền xuồng, ca
nô) xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường sông
1. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thủy
nhập cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tạm nhập; thuyền xuồng, ca nô Việt
Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản
chính;
b) Giấy đăng ký
phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản
chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập
- tái xuất: Xuất trình 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông
tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ
tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận tải thủy (nếu
có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên tàu: Nộp
01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện vận tải thủy
xuất cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tái xuất; thuyền xuồng, ca nô Việt
Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới của cơ quan
có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với phương tiện vận
tải thủy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập
- tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai
phương tiện vận tải đường sông tạm xuất -
tái nhập: Xuất trình bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận tải thủy (nếu
có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ trên tầu: Nộp
bản chính.
3. Người khai hải quan xuất trình hồ sơ phương tiện
vận tải thủy (thuyền xuồng, ca nô) xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan; thực
hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với
phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
5. Giám sát hải quan phương tiện vận tải thủy
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan
sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất
cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công
an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát phương
tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hải
quan, hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải đường sông
xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 80. Thủ tục hải quan đối
với mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập
cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; xe mô tô, xe gắn máy Việt Nam
tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu
có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy nước ngoài tạm nhập: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập -
tái xuất: Xuất trình bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất
- tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm
xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô, xe gắn máy xuất
cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất; xe mô tô, xe gắn máy Việt Nam tạm
xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản
cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy
Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập -
tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập:
Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập:
Xuất trình 01 bản chính.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan; thực
hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Giám sát hải quan xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh,
xuất cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải
quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh,
xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công
an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên
quan tổ chức kiểm tra, giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều 81. Kiểm tra, giám sát hải
quan đối với phương tiện vận tải của cá
nhân, tổ chức qua lại khu vực biên giới
1. Phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân qua lại
biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới phải đáp ứng các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa, hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải và các điều ước quốc tế giữa Việt
Nam với các nước có chung đường biên giới.
2. Phương tiện vận tải của cá
nhân, tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu
Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới để
giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Thuyền, xuồng của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu
Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
d) Thuyền, xuồng của Việt Nam đi qua biên giới để
giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam.
Thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 24 giờ và thời
gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này
giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ.
3. Phương tiện vận tải thô sơ
là phương tiện di chuyển bằng sức người (xe kéo, xe lôi). Phương tiện vận tải
thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Người khai hải quan
phương tiện vận tải thô sơ nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm giám sát phương
tiện vận tải thô sơ trong thời gian hoạt động tại khu vực cửa khẩu.
4. Đối với các phương tiện nêu tại Khoản 1 Điều
này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu
thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa
có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét gia hạn, thời gian
gia hạn thêm không quá 48 giờ.
5. Phương tiện của cá nhân, cơ
quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày.
6. Các loại phương tiện quy định
tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa
khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu thực hiện trách nhiệm giám sát.
Chương V
THỦ TỤC THÀNH LẬP, HOẠT
ĐỘNG CỦA KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ, ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ
Mục 1: KHO NGOẠI QUAN
Điều 82. Thành lập kho ngoại
quan
1. Điều kiện thành lập kho ngoại quan:
a) Khu vực đề nghị thành lập kho ngoại quan phải được
thành lập trong các khu vực theo quy định tại Khoản 1 Điều 62
Luật Hải quan; khu vực được cơ quan có thẩm
quyền quy hoạch phát triển dịch vụ logistics, phục vụ hoạt động xuất khẩu
hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất tập trung. Kho ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào,
đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, trừ kho nằm
trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực
xung quanh;
b) Chủ kho ngoại quan là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật và có ngành nghề kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng
hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan;
c) Kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 5.000
m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó khu vực
kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000 m2 trở lên. Đối với kho
chuyên dùng để lưu giữ một hoặc một số chủng loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản
đặc biệt thì kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2.
Riêng đối với bãi ngoại quan chuyên dùng phải đạt diện tích tối thiểu 10.000 m2,
không yêu cầu diện tích kho;
d) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế
toán được ứng dụng công nghệ thông tin
đáp ứng tiêu chí theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, quản lý
hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho và được nối mạng trực tiếp với hải
quan quản lý kho ngoại quan. Kho ngoại quan phải được lắp đặt hệ thống camera
giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hóa
nhập, xuất, tồn kho của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do Bộ Tài chính
ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề
kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường
ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển
nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn
phòng kho và nơi làm việc của hải quan;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố hoàn thành
việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập thì báo
cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị thành lập địa
điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập kho
ngoại quan hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp
nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng
diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển kho ngoại quan, nếu đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01
bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp:
01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi khi di chuyển,
mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực
hiện như thủ tục thành lập kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của kho ngoại quan do Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp
thay đổi tên chủ sở hữu kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định
thành lập theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp
có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan
quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại
quan:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp
ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định
thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính
đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành
chính về quản lý kho ngoại quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt
tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan.
Điều 83. Các dịch vụ được thực
hiện trong kho ngoại quan
Chủ hàng hóa
gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện các dịch
vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại
quan:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng
hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa,
bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ
công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
4. Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng chứa
hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu
quản lý nhà nước chuyên ngành có liên
quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.
Điều 84. Thuê kho ngoại quan
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất
nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại
quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa
là chủ kho ngoại quan;
b) Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại
quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại
quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan theo quy định tại
Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ hàng hóa hoặc người
được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời
hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải
quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp
luật.
Điều 85. Hàng hóa gửi kho ngoại
quan
1. Hàng hóa từ
Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ
xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy
định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại
quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng
bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ
nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ
ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để
chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại
quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan
chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
4. Hàng hóa
sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hóa
gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường
hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.
Điều 86. Quản lý lưu giữ, bảo
quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa
lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại
quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt hàng phù hợp với
điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho.
2. Hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của
pháp luật. Riêng đối với các mặt hàng là máy móc, thiết bị hoặc một số loại hàng
hóa khác cung ứng từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động
đóng gói, phân loại, bảo dưỡng, chủ hàng hóa hoặc người được ủy quyền có thể lựa
chọn không làm thủ tục hải quan, nhưng phải thông báo cụ thể cho Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan để theo dõi.
3. Áp dụng phương tiện, công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa vào, đưa
ra kho ngoại quan và cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về thực trạng hàng
hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối với cơ quan hải quan.
4. Trong trường hợp
muốn tiêu hủy những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng,
giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, chủ
kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của
chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa. Văn bản thỏa
thuận được gửi cho Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan để theo dõi. Chủ
hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán
các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo
quy định của pháp luật.
Điều 87. Giám sát hải quan đối
với kho ngoại quan
1. Phương tiện, hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại
quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào chủng loại hàng hóa gửi kho ngoại
quan, tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật của chủ
kho ngoại quan để áp dụng biện pháp giám sát phù hợp.
2. Việc thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói,
đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng
hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho
ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo trước khi thực hiện cho Chi cục Hải quan quản
lý kho ngoại quan để tổ chức theo dõi, giám sát.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại
quan và ngược lại hoặc từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục hải quan
khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan và phải chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ
nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ
kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế
quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng
hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại
hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng
hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa gửi
kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt
Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại
quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội địa đưa vào
kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận
chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ
tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ khai vận
chuyển kết hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại
quan và việc xử lý hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan.
Mục 2: ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ
(CFS)
Điều 89. Thành lập địa điểm
thu gom hàng lẻ ở nội địa
1. Điều kiện thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
Khu vực đề nghị thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kho, bãi đề nghị thành lập địa điểm thu gom hàng
lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề
giao nhận, vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh kho, bãi;
c) Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện tích kho tối thiểu
1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ;
d) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan
như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa,
nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm;
đ) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn cách với khu vực
xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ
quan hải quan;
e) Hàng hóa
ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ
thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do Bộ Tài chính
ban hành: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: 01 bản chụp;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề
kinh doanh kho, bãi: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thành việc kiểm
tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập thì báo cáo, đề xuất
Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định
thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị thành lập địa
điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc có văn bản trả
lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện
theo quy định.
Đối với địa
điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục
thành lập theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này. Trước khi đưa vào hoạt động,
doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thu hẹp, mở rộng
diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển địa điểm thu gom hàng lẻ, nếu đáp
ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng, thu hẹp: 01
bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp:
01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi khi di chuyển,
mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp thực
hiện như thủ tục thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ theo quy định tại Khoản 3
Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm thu gom hàng lẻ do
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu địa điểm thu
gom hàng lẻ đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập theo văn bản xác nhận
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục
Hải quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm thu
gom hàng lẻ:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị
chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải
quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định
thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính
đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành
chính về quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ, bị xử lý vi phạm hành chính bằng
hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi làn vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan.
Điều 90. Các dịch vụ được thực
hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại
hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào
các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container
xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu để chờ làm thủ tục
nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang
nước thứ ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa trong thời
gian lưu giữ.
Điều 91. Quản lý, giám sát hải
quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ trong
địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoản 3
Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi địa điểm thu gom
hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 57 Luật Hải quan.
2. Địa điểm thư gom hàng lẻ, hàng hóa lưu giữ tại địa
điểm thu gom hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu gom
hàng lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến địa điểm thu
gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ địa điểm
thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và
ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
4. Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa lưu giữ
tại địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương III Luật Hải quan.
Mục 3: KHO BẢO THUẾ
Điều 92. Thủ tục thành lập kho
bảo thuế
1. Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
được thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản
lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa
nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp,
được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp
đặt hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu
chuẩn của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa
ra, vào kho bảo thuế.
2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim
ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được thành lập kho bảo thuế, ngoài các
điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục
trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải
quan và pháp luật thuế;
b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có nhu cầu
thành lập kho bảo thuế thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất. Hồ
sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập kho bảo thuế;
b) Sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo thuế: 01 bản sao.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:
a) Kiểm tra điều kiện thành lập, hồ sơ đề nghị
thành lập kho bảo thuế;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Báo cáo, đề xuất và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục
Hải quan.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập kho bảo thuế nếu
đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 93. Thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu, vật tư đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ
thủ tục nộp thuế.
2. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để
sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
3. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào sản xuất, doanh
nghiệp phải quản lý, theo dõi theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê.
Điều 94. Kiểm tra, giám sát kho
bảo thuế
1. Định kỳ 01 năm 01 lần, cơ quan Hải quan thực hiện
kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều
92 Nghị định này;
b) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu số
liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ kế toán, chứng từ theo dõi
kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định này hoặc hàng hóa chứa trong kho bảo thuế
là hàng hóa không nhằm mục đích phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu thì xử lý theo
quy định của pháp luật;
b) Trường hợp doanh nghiệp không chấp hành đúng chế
độ kế toán, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất kho, nhập kho thì
tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp qua kiểm tra phát hiện lượng hàng hóa
tồn kho thực tế không đúng lượng hàng hóa tồn kho trên hệ thống sổ kế toán, chứng
từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thì tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra đột xuất nguyên liệu, vật tư tồn kho:
Trong quá trình theo dõi tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư gửi kho bảo thuế, cơ quan Hải quan phát hiện doanh nghiệp nhập nhiều
nguyên liệu, vật tư được bảo thuế nhưng số lượng sản phẩm xuất ít hơn kế hoạch
đã đăng ký hoặc có đầy đủ thông tin doanh nghiệp tiêu thụ nguyên liệu, vật tư
được bảo thuế vào nội địa thì tiến hành kiểm tra số lượng nguyên liệu, vật tư
còn tồn kho để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp và xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ
chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc
thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế.
Điều 95. Chế độ báo cáo tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế
1. Chủ kho bảo thuế hàng quý báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng hàng hóa gửi kho bảo thuế, dự kiến kế
hoạch đưa hàng hóa gửi kho bảo thuế vào sản xuất trong thời gian tiếp
theo với cơ quan hải quan trực tiếp quản lý theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
2. Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31 tháng 12 hàng
năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp phải lập báo
cáo theo Điểm đ Khoản 2 Điều 63 Luật Hải quan và theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ của báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư gửi
kho bảo thuế.
Điều 96. Xử lý nguyên liệu, vật
tư gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất trong kho bảo thuế
Nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm
phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải quan để tái xuất
hoặc tiêu hủy. Thủ tục tái xuất thực hiện
như thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất. Thủ tục
tiêu hủy thực hiện như sau:
1. Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan quản lý
kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần tiêu hủy,
tên nguyên liệu, vật tư, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư, tờ khai hải
quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm).
2. Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu trách nhiệm về
việc tiêu hủy. Việc tiêu hủy được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan
hải quan và cơ quan môi trường đối với hàng hóa thuộc diện quản lý theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sau khi tiêu hủy
phải lập biên bản chứng nhận và có đầy đủ họ tên, chữ ký của người giám sát
tiêu hủy.
4. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được áp dụng chế độ
bảo thuế khi thực hiện tiêu hủy không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu.
Chương VI
KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN
Điều 97. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối với hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan. Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi
ro về thuế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực hiện kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Điều 98. Kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải
quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 78
Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra theo quy định tại
Khoản 1 Điều 97 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm
tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật
đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc
gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn;
b) Cục trưởng tục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ
đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định
kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm
tra sau thông quan đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78
Luật Hải quan:
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với người khai hải quan làm
thủ tục hải quan trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định
kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra. Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành việc giải trình (nếu
có).
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc
kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai
hải quan.
6. Đối với trường hợp kết luận
kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải
quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15
ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận
kiểm tra.
Điều 99. Sửa đổi, bổ sung, tạm
dừng, hủy quyết định kiểm tra sau thông quan
1. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người
ban hành Quyết định kiểm tra xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên đoàn kiểm tra, thay đổi về
thời gian, thay đổi phạm vi, nội dung kiểm tra;
b) Quyết định kiểm tra sau thông quan có sai sót về
thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người
ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan đang chịu sự kiểm tra, thanh
tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước, công an;
b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người khai hải quan
không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra sau thông quan được người
ban hành quyết định kiểm tra quyết định hủy trong trường hợp người khai hải
quan đã bỏ trốn, giải thể, phá sản, mất tích, ngừng hoạt động và trường hợp
khác dẫn đến cơ quan hải quan không thực hiện được quyết định kiểm tra. Quyết định
hủy quyết định kiểm tra sau thông quan phải nêu rõ lý do hủy.
Điều 100. Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan
1. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban
hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực
hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải
quan theo quy định;
c) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải
quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có)
theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật;
đ) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự;
e) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán.
2. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết
định hành chính về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự;
đ) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người
khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế
(nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu
vào chương trình kế toán.
3. Trường hợp
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra thì Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải
quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực
hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn
định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ) Chuyển người có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình
sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, nhập số liệu
vào chương trình kế toán.
4. Trường hợp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan ban hành quyết định kiểm tra thì Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:
a) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải
quan theo quy định;
b) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải
quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có)
theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự;
đ) Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán;
e) Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban
hành quyết định ấn định thuế.
Chương VII
CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ
KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Điều
101. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
1. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan gồm:
a) Vận động quần chúng tham gia phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tuần tra hải quan;
c) Thu thập, nghiên
cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ việc, hiện tượng,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và người có liên quan;
d) Thu thập, nghiên cứu thông tin về cá nhân có dấu
hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Thu thập, xử lý thông tin trong nước và ngoài nước
liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công chức hải quan ra nước ngoài để
xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những người không
thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
g) Bố trí công chức hải quan kiểm tra, giám sát,
theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới;
h) Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ
chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát,
theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật trong hoạt động
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.
3. Bộ Tài chính quy định chế
độ đảm bảo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan quy định tại Điều
này.
Điều
102. Tuần tra hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ chức lực lượng,
phương tiện tiến hành biện pháp tuần tra trong địa bàn hoạt động hải quan để
phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Trong quá trình tuần tra cơ quan hải quan có quyền:
a) Sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để
ra hiệu lệnh;
b) Tạm dừng phương tiện vận tải để khám xét phương
tiện vận tải, hàng hóa chứa trên phương tiện vận tải khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan;
c) Khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật
theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trong trường hợp lực lượng kiểm soát đang thực
hiện nhiệm vụ tuần tra tại vùng nội thủy, lãnh hải mà phát hiện phương tiện vận
tải có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phát tín hiệu dừng phương tiện vận tải để
kiểm tra theo quy định của Luật Biển Việt Nam. Qua kiểm tra, nếu phát hiện vi
phạm pháp luật cần phải tiến hành khám xét thì phải đưa phương tiện vận tải về
cảng hoặc vị trí neo đậu đảm bảo cho việc khám xét an toàn. Việc khám xét được
thực hiện theo đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan phải lập biên bản.
Biên bản được giao cho chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện
vận tải 01 bản.
Điều 103. Tạm hoãn việc khởi
hành và dừng phương tiện vận tải
1. Các trường hợp được tạm hoãn việc khởi hành và dừng
phương tiện vận tải:
a) Cơ quan hải quan nhận được tin tố giác về hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xác định thông tin
đó là có cơ sở;
b) Cơ quan hải quan nhận được thông tin từ các cơ
quan chức năng về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
hoặc yêu cầu dừng, hoãn khởi hành phương tiện từ các cơ quan đó;
c) Cơ quan hải quan nhận được thông tin từ hải quan
các nước về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
d) Trong khi tuần tra, kiểm soát hải quan, cơ quan
hải quan phát hiện phương tiện vận tải có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Phương tiện vận tải chở hàng hóa đang làm thủ tục
hải quan, hàng hóa chưa được phép thông quan hoặc giải phóng hàng mà cố tình
đưa ra khỏi khu vực kiểm soát hải quan;
e) Khi có căn cứ cho rằng trên phương tiện vận tải
có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Thẩm quyền tạm hoãn việc khởi hành và dừng
phương tiện vận tải
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Đội trưởng Đội
kiểm soát chống buôn lậu thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được dừng, tạm hoãn
việc khởi hành phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không dừng
ngay phương tiện vận tải thì tang vật, tài liệu, phương tiện vận tải có thể bị
tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được dừng phương
tiện vận tải để khám xét và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại Khoản
này;
b) Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố được dừng, tạm hoãn việc khởi hành phương tiện
tại vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật Biển Việt Nam.
3. Khi dừng phương tiện vận tải, công chức hải quan
được sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để dừng phương tiện vận tải.
Việc tạm hoãn khởi hành phương tiện vận tải phải bằng
quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp
tạm hoãn khởi hành đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa và đường biển,
cơ quan hải quan phải thông báo cho cảng vụ hàng hải.
4. Người ra quyết định tạm hoãn việc khởi hành và dừng
phương tiện vận tải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 104. Truy đuổi phương tiện
vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới
1. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới,
phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới
đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải
quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi để ngăn chặn, xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được quyết định việc truy đuổi.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không thực
hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển
trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang
thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo ngay với người có thẩm
quyền nêu tại Khoản này.
3. Khi thực hiện truy đuổi phương tiện vận tải,
hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, công chức hải quan quy định
tại Khoản 2 Điều này được dừng phương tiện vận tải.
4. Việc truy đuổi và dừng phương tiện vận tải, hàng
hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được thông báo cho cơ
quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường trên địa bàn
để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương VIII
THÔNG TIN HẢI QUAN
Điều 105. Thông tin hải quan
Thông tin hải quan bao gồm:
1. Thông tin từ hoạt động nghiệp vụ hải quan:
a) Thông tin thuộc bộ hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Thông tin nghiệp vụ hải quan được thực hiện
trong quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Thông tin từ Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan:
a) Thông tin về chính sách quản lý hàng hóa sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành;
b) Thông tin về cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thông tin về các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh:
a) Thông tin về đăng ký, thành lập, giải thể, phá sản
và tình trạng tài chính;
b) Thông tin về quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về quá trình tuân thủ pháp luật trong
lĩnh vực hải quan, thuế, kế toán, thống kê;
d) Thông tin khác có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các tổ chức, cá nhân thực hiện.
4. Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động quản
lý nhà nước về hải quan.
Điều 106. Trách nhiệm thu thập,
cung cấp thông tin của cơ quan hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách
nhiệm tổ chức thu thập thông tin hải quan, bao gồm:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin hải quan thông qua hoạt
động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin với các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
b) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác
để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương tiện vận tải, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm cung cấp thông
tin hải quan, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, hướng
dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất
và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Cung cấp cho người khai hải quan các thông tin
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
c) Cung cấp thông tin hải quan cho các cơ quan tư
pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
d) Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy định
của pháp luật về thống kê;
đ) Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu phải khôi phục
về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải quan, cơ quan hải quan cung cấp
cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
Điều 107. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải
quan:
a) Thông tin liên quan đến chính sách quản lý đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và thông tin về hàng hóa thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin cấp phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm
và kết quả xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu;
d) Thông tin về các cảng biển, cảng sông biên giới,
cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế có
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Thông tin về tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Thông tin về người xuất cảnh, nhập cảnh và thông
tin về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp xây dựng các quy định cụ thể về trao đổi, cung cấp
thông tin hải quan.
Điều 108. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước
về hải quan
1. Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan nhằm phục
vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt
động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch thanh toán hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và thanh toán tiền thuế liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua tài khoản ngân hàng của người khai hải quan; thông tin về số tiền
bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Hồ sơ, chứng từ, thông tin về số tài khoản thanh
toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ
thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua
ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài
liệu liên quan đến các giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan để
phục vụ hoạt động kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều tra, xác minh,
xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ
quan hải quan.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc
khách hàng của người khai hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan theo yêu cầu của cơ
quan hải quan.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
5. Các Hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm cung cấp
thông tin về hợp đồng xuất khẩu của người khai hải quan trong trường hợp pháp
luật có quy định các Hiệp hội ngành nghề xác nhận hợp đồng xuất khẩu trước khi
làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Điều 109. Hình thức cung cấp
thông tin
1. Thông tin hải quan được cung cấp, trao đổi dưới
dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Giá trị pháp lý của thông tin hải quan dưới
dạng điện tử được quy định tại Luật Giao dịch điện tử.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin hải quan ở dạng
điện tử được thực hiện thông qua kết nối mạng máy tính hoặc thông qua hệ thống
mạng di động dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện
thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 110. Hiệu lực thi hành của
Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định: số
154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; số 87/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại; số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 quy định
về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu
được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 quy định về việc
phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 4, Điều 6,
Điều 7, Khoản 5 Điều 25, Điều 50 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; bãi bỏ Quyết định
số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg ngày 23
tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thí điểm thực hiện tiếp nhận
bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu
biển nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều
111. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao tại Nghị định.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).M
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|