|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 3634/TCHQ-TXNK 2021 hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất
Số hiệu:
|
3634/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Trần Bằng Toàn
|
Ngày ban hành:
|
19/07/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3634/TCHQ-TXNK
V/v hàng hóa thuê DNCX gia
công
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021
|
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 1131/HQBD-TXNK ngày 08/6/2021 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, công văn số
1172/HQHCM-TXNK ngày 12/5/2021 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh phản ánh vướng
mắc về trị giá tính thuế đối với sản phẩm thuê doanh nghiệp chế xuất (gọi tắt
là DNCX) gia công khi nhập khẩu vào nội địa. Về vấn đề
này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 59 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm
được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
Căn cứ khoản 1 Điều 4
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan
là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của
pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán,
trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 10
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của
Chính phủ quy định người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc
toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia
công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công
lại tại khu phi thuế quan thì hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm giao gia công
lại được miễn thuế xuất khẩu. Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều
22 Nghị định này.
Căn cứ khoản 2 Điều 12
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của
Chính phủ quy định người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ
chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan theo một trong
các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản này
được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất
từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất,
gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập
khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
Căn cứ khoản 2 Điều 22
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam.
Căn cứ khoản 5 Điều 30
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định quan hệ
trao đổi hàng hóa giữa DNCX với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không
phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Điều 76 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/3015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công
cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải
quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương
III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa
được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu
thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp
nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan
khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.”
Căn cứ khoản 3 Điều
17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trị
giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài
gia công là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá
trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và
các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này. Không tính
vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã
xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
sau đó giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng
hóa nhập khẩu để thuê DNCX sản xuất, gia công thì doanh nghiệp nội địa phải kê
khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định đối với sản phẩm gia công khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định 134/2016/NĐ-CP.
Trị giá tính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, trị giá của
nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do DNCX cung cấp và các khoản điều
chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số
39/2015/TT-BTC. Không tính vào trị giá tính thuế trị giá của vật tư, nguyên
liệu mà doanh nghiệp nội địa đưa đi gia công tại DNCX.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/cáo);
- Lưu: VT, TXNK(3).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|
Công văn 3634/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/07/2021 về hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
4.416
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|