Doanh nghiệp viễn thông phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng hay không?
- Doanh nghiệp viễn thông phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng hay không?
- Thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng là thuyết minh những loại doanh thu nào?
- Doanh nghiệp viễn thông không thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với các khoản thu nào?
Doanh nghiệp viễn thông phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2019/TT-BTTTT quy định về các loại doanh thu mà doanh nghiệp viễn thông phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông như sau:
Quy định chung về thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật kế toán đối với các loại doanh thu sau:
a) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông (sau đây gọi là doanh thu khách hàng) (không bao gồm doanh thu quy định tại các điểm b, c và d khoản này);
b) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước (sau đây gọi là doanh thu trong nước);
c) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho các đối tác nước ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi là doanh thu quốc tế);
d) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông là đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích (sau đây gọi là doanh thu công ích).
...
Doanh thu khách hàng hay doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông nằm trong các khoản doanh thu mà doanh nghiệp phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông.
Doanh nghiệp viễn thông phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng hay không? (Hình từ Internet)
Thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng là thuyết minh những loại doanh thu nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 21/2019/TT-BTTTT thì thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với doanh thu khách hàng là thuyết minh những loại doanh thu sau:
(1) Doanh thu hòa mạng (bao gồm doanh thu hòa mạng dịch vụ thông tin di động, doanh thu chuyển mạng viễn thông di động giữ nguyên số, doanh thu từ khách hàng khi thay đổi thông tin thuê bao), doanh thu lắp đặt (bao gồm doanh thu lắp đặt, doanh thu thu từ khách hàng khi thay đổi thông tin thuê bao) để sử dụng dịch vụ;
(2) Doanh thu thuê bao;
(3) Doanh thu thông tin.
Trong đó:
- Doanh thu hòa mạng, doanh thu lắp đặt (nếu có) là doanh thu phát sinh từ việc doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho người sử dụng dịch vụ quyền kết nối vào mạng viễn thông công cộng.
- Doanh thu thuê bao (nếu có) là doanh thu phát sinh từ việc doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho người sử dụng dịch vụ khả năng duy trì quyền kết nối vào mạng viễn thông công cộng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh thu thông tin (nếu có) là doanh thu phát sinh từ việc doanh nghiệp viễn thông cung cấp cho người sử dụng dịch vụ khả năng gửi, nhận thông tin qua mạng viễn thông công cộng tính theo thời gian liên lạc (năm, tháng, tuần, ngày, giờ, phút, giây), theo dung lượng (byte), theo số lượng gói thông tin (cuộc gọi, bản tin nhắn).
Doanh nghiệp viễn thông không thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với các khoản thu nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 21/2019/TT-BTTTT quy định về các loại doanh thu mà doanh nghiệp viễn thông không phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông như sau:
Quy định chung về thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông
...
2. Không thuyết minh các loại doanh thu sau đây vào doanh thu dịch vụ viễn thông:
a) Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ không phải dịch vụ viễn thông, được doanh nghiệp cung cấp thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình;
b) Doanh thu từ việc hợp tác cung cấp dịch vụ không phải dịch vụ viễn thông, được doanh nghiệp hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp khác để cung cấp thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình;
c) Tiền ủng hộ theo quy định tại Thông tư số 09/2015/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia;
d) Doanh thu từ việc bán, cho thuê các loại hàng hóa, thiết bị, bao gồm cả thiết bị viễn thông, được doanh nghiệp bán, cho thuê thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình.
Theo đó, doanh nghiệp không cần phải thuyết minh doanh thu dịch vụ viễn thông đối với các khoản thu như:
- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ không phải dịch vụ viễn thông;
- Doanh thu từ việc hợp tác cung cấp dịch vụ không phải dịch vụ viễn thông;
- Tiền ủng hộ thông qua cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia;
- Doanh thu từ việc bán, cho thuê các loại hàng hóa, thiết bị, bao gồm cả thiết bị viễn thông, được doanh nghiệp bán, cho thuê thông qua việc cung cấp dịch vụ viễn thông của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt chủ trương thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản trang thiết bị của cơ quan đơn vị theo Nghị định 138?
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quan trắc trong quá trình xây dựng không?
- Nhà nước quản lý ngoại thương thế nào? Bộ Công Thương có trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước về ngoại thương?
- Ai quyết định biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật về ngoại thương?
- Mẫu phiếu xin ý kiến chi ủy nơi cư trú dành cho đảng viên? Nhiệm vụ của đảng viên đang công tác ở nơi cư trú?