Doanh nghiệp viễn thông không nộp phí quyền hoạt động viễn thông trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông?

Doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông khi đáp ứng được những điều kiện nào? Doanh nghiệp viễn thông không nộp phí quyền hoạt động viễn thông trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông?

Doanh nghiệp viễn thông được cấp giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông khi đáp ứng được những điều kiện nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 38 Luật Viễn thông 2023 thì giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông được cấp cho doanh nghiệp viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định trong giấy phép viễn thông đã được cấp, hoặc

Dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn thông ngoài phạm vi tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;

(2) Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;

(3) Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định của pháp luật về kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.

Lưu ý: Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 33 Luật Viễn thông 2023.

Doanh nghiệp viễn thông không nộp phí quyền hoạt động viễn thông trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông?

Doanh nghiệp viễn thông không nộp phí quyền hoạt động viễn thông trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp viễn thông không nộp phí quyền hoạt động viễn thông trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông?

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Viễn thông 2023 quy định về trường hợp thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp như sau:

Thu hồi giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông;
c) Thực hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Không triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại điểm g khoản này;
đ) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
g) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật này nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
h) Không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.
...

Như vậy, doanh nghiệp viễn thông không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông trong vòng 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp thì sẽ bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.

Bên cạnh đó, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, buộc chấm dứt hoạt động thì doanh nghiệp được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông hoặc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Viễn thông 2023.

Doanh nghiệp viễn thông có thể nộp phí quyền hoạt động viễn thông một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông không?

Căn cứ Điều 43 Luật Viễn thông 2023 quy định về phí quyền hoạt động viễn thông như sau:

Phí quyền hoạt động viễn thông
1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động viễn thông trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp hằng năm theo mức cố định;
b) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông.

Như vậy, doanh nghiệp viễn thông có thể nộp phí quyền hoạt động viễn thông một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.

Ngoài ra, doanh nghiệp viễn thông cũng có thể nộp phí quyền hoạt động viễn thông hằng năm theo mức cố định.

Doanh nghiệp viễn thông Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông không nộp phí quyền hoạt động viễn thông trong bao lâu thì bị thu hồi giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có phải lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông hay không?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường?
Pháp luật
Mạng nội bộ trong hoạt động viễn thông là gì? Hòa mạng nội bộ được thực hiện thông qua phương thức nào?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông khẩn cấp được dùng để gọi đến các cơ quan nào? Sử dụng dịch vụ viễn thông khẩn cấp có mất phí không?
Pháp luật
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quyết định dựa trên cơ sở gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông cần phải thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đường truyền dẫn là gì? Doanh nghiệp viễn thông nào có quyền xây dựng, lắp đặt đường truyền dẫn?
Pháp luật
Phương tiện thiết yếu là gì? Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu được tự ý ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà không thông báo cho cơ quan cấp phép bị xử phạt hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
7 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào