Doanh nghiệp thay đổi danh sách thẩm định viên về giá có phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Việc công khai danh sách thẩm định viên về giá do cơ quan nào thực hiện? Doanh nghiệp thay đổi danh sách thẩm định viên về giá có phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Không thông báo bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của chị Hà (Đà Nẵng).

Việc công khai danh sách thẩm định viên về giá do cơ quan nào thực hiện?

Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 38/2014/TT-BTC quy định như sau:

Quản lý đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
...
4. Bộ Tài chính công khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính:
a) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá;
b) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá hoặc bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hành nghề thẩm định giá theo quy định;
c) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Theo đó, việc công khai danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ thẩm định giá thuộc về Bộ Tài chính.

Thảm định giá

Thẩm định giá (hình từ Internet)

Doanh nghiệp thay đổi danh sách thẩm định viên về giá có phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 89/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Các trường hợp thay đổi dẫn đến không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá quy định tại Điều 39 của Luật giá;
b) Các trường hợp thay đổi cần được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này;
c) Danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, bao gồm: Tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá;
d) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
đ) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản; tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; thay đổi cổ đông hoặc thành viên góp vốn là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;
e) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
g) Có thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp: bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên; có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính.
...

Theo quy định này, khi có thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, bao gồm: Tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá thì doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp thay đổi danh sách thẩm định viên về giá chậm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 20 ngày làm việc trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định pháp luật về giá;
b) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;
d) Thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (gồm: tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá);
đ) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
g) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
...

Như vậy, khi có thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (gồm: tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá), doanh nghiệp phải tiến hành thông báo cho Bộ Tài chính trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.

Trường hợp doanh nghiệp chậm thông báo cho Bộ Tài chính sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Doanh nghiệp thẩm định giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp thẩm định
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cần có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên để được kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?
Pháp luật
Tổng hợp 22 văn bản hướng dẫn Luật Giá mới nhất? Áp dụng Luật Giá và pháp luật có liên quan như thế nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đủ số lượng thẩm định viên về giá được phát hành chứng thư thẩm định giá trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện với những doanh nghiệp nào? Mục đích của việc đánh giá?
Pháp luật
Doanh nghiệp thẩm định giá không phát hành chứng thư thẩm định giá thì có bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không?
Pháp luật
Chứng thư thẩm định giá có là căn cứ để ghi vào hợp đồng thẩm định giá? Chứng thư thẩm định giá có hiệu lực tối đa mấy tháng?
Pháp luật
Doanh nghiệp thẩm định giá thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có phải làm thủ tục cấp lại?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá khi đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Nội dung đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá là gì? Kỳ đánh giá được tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp thẩm định giá
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,364 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp thẩm định giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp thẩm định giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào