CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2013/NĐ-CP NGÀY 06
THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
GIÁ VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giá về thẩm định giá.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá
như sau:
1. Bổ sung Điều
7a vào sau Điều 7 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 7a. Nghĩa vụ ký Báo cáo kết
quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của thẩm định viên về giá hành nghề
1. Thẩm định viên về giá hành nghề trừ
thẩm định viên về giá hành nghề là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp phải ký ít
nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm
định giá trong năm được thông báo hành nghề.
2. Đến hết ngày 15 tháng 12 của năm hành
nghề, thẩm định viên về giá đã hành nghề từ 06 tháng trong năm trở lên không ký
đủ 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm thì
không được đăng ký hành nghề trong năm liền kề tiếp theo.”
2. Bổ sung Điều
8a vào sau Điều 8 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 8a. Yêu cầu đối với người đại
diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá
1. Là thẩm định viên về giá đăng ký
hành nghề tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1
hoặc điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3
hoặc điểm c khoản 4 hoặc điểm c khoản 5 Điều
39 Luật giá.
2. Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm
định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá.
3. Không là người đại diện theo pháp
luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 7 Điều 10 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang
trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá. Trong thời
gian doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm
một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp
quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều 39 của Luật Giá nhưng chưa bị đình chỉ hoạt động thẩm định giá thì
không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.”
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 11 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện
theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá
thị trường và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp việc lựa chọn
nhà thầu tư vấn thẩm định giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
5. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 12a. Giải quyết tranh chấp về
kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định
giá
Khi phát sinh tranh chấp về kết quả
thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá, việc
giải quyết tranh chấp được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Thương lượng, hòa giải trên cơ sở
những cam kết đã ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
2. Giải quyết bằng trọng tài thương mại.
3. Khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của pháp luật.”
6. Bổ sung Điều
12b vào sau Điều 12 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 12b. Kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng,
quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu
do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá có
trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu do doanh nghiệp thẩm định
giá xây dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.”
7. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, đ và e khoản 1, điểm a và
c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như
sau:
"1.
a) Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu
do Bộ Tài chính quy định;
đ) Danh sách xác nhận của doanh nghiện
về vốn góp của các thành viên trong trường hợp không có
thông tin về danh sách thành viên góp
vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;”
“2.
a) Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy
định;
c) Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;”
8. Sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 15. Thời hạn cấp, cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh
nghiệp lập theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Bộ Tài
chính cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Trường hợp từ chối cấp, cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, Bộ Tài chính trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.”
9. Sửa đổi, bổ
sung điểm đ, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 17 Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“đ) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản,
tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về
phá sản; tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; thay đổi cổ đông hoặc thành viên góp vốn là thẩm định viên về giá hành nghề tại
doanh nghiệp;
g) Có thẩm định viên về giá hành nghề
tại doanh nghiệp: bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một
trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định
giá bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở
lên; có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính.”
10. Bổ sung khoản
3 Điều 27 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
giá tài sản hoặc cơ quan chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm
gửi 01 bản sao Báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc Kết luận
thẩm định giá tài sản qua đường công văn, fax hoặc hệ thống báo cáo điện tử về
Bộ Tài chính để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý
nhà nước về thẩm định giá trừ trường hợp tài sản thuộc danh mục tài sản bí mật
nhà nước.”
Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các doanh nghiệp thẩm định giá đã
nộp đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại
Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
2. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021,
các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ phải bảo đảm điều kiện của người đại diện
theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 5 năm 2021.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|