Doanh nghiệp thẩm định giá gây ra thiệt hại cho khách hàng thì chi phí bồi thường được lấy từ đâu?

Tôi muốn hỏi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm những gì? Doanh nghiệp thẩm định giá được quyền quyết định giá của dịch vụ thẩm định giá hay không? Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá gây ra thiệt hại cho khách hàng thì chi phí bồi thường được lấy từ đâu?

Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP có quy định về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:

"Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;
b) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;
c) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có);
d) Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;
đ) Danh sách xác nhận của doanh nghiệp về vốn góp của các thành viên trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
g) Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có)."

Doanh nghiệp thẩm định giá được quyền quyết định giá của dịch vụ thẩm định giá hay không?

Doanh nghiệp thẩm định giá được quyền quyết định giá của dịch vụ thẩm định giá hay không?

Doanh nghiệp thẩm định giá được quyền quyết định giá của dịch vụ thẩm định giá hay không? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 89/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP có quy định về giá dịch vụ thẩm định giá như sau:

"Điều 11. Giá dịch vụ thẩm định giá
1. Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm định giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Các căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá:
a) Nội dung, khối lượng, tính chất công việc và thời gian thực hiện thẩm định giá;
b) Chi phí kinh doanh thực tế hợp lý tương ứng với chất lượng dịch vụ gồm: Chi phí tiền lương, chi phí phát sinh trong quá trình khảo sát, thu thập, phân tích, xử lý thông tin; chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
d) Lợi nhuận dự kiến (nếu có) đảm bảo giá dịch vụ thẩm định giá phù hợp mặt bằng giá dịch vụ thẩm định giá tương tự trên thị trường;
đ) Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 4, Khoản 5 Điều 12 của Luật giá bằng hình thức mức giá dịch vụ trọn gói, theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tài sản hoặc giá trị dự án cần thẩm định giá và hình thức khác do doanh nghiệp quyết định phù hợp với các quy định của pháp luật."

Như vậy, giá dịch vụ thẩm định giá không do một phía doanh nghiệp thẩm định giá quyết định hoàn toàn mà phải dựa trên sự thỏa thuận của hai bên. Đồng thời, căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá cũng được quy định cụ thể như trên.

Doanh nghiệp thẩm định giá gây ra thiệt hại cho khách hàng thì chi phí bồi thường được lấy từ đâu?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 38/2014/TT-BTC về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá như sau:

"Điều 6. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Doanh nghiệp thẩm định giá phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại (nếu có) do doanh nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá. Người sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá hoặc là bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá thống nhất ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
[...]
3. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
a) Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích tối thiểu hàng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được hạch toán như trường hợp trích lập dự phòng phải trả và được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
[...]"

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá gây ra thiệt hại cho người sử dụng kết quả thẩm định giá thì phải bồi thường thiệt hại dựa trên nguồn chi trả lấy từ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá đã mua trước đó hoặc lấy từ quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp đã trích lập trước đó.

Thẩm định giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thẩm định giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cấp chứng chỉ không đúng so với mẫu chứng chỉ theo quy định của Bộ Tài chính sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức thẩm định giá báo cáo không đúng mẫu theo quy định về thẩm định giá sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải do ai chấp thuận? Nội dung của văn bản giao nhận tài sản góp vốn?
Pháp luật
Để thành lập và hoạt động của công ty thẩm định giá cần đáp ứng điều kiện nào? Công ty thẩm định giá được hoạt động khi thiếu thẩm định viên trong bao lâu?
Pháp luật
Người thẩm định giá khi trao đổi với bên yêu cầu thẩm định giá phải tuân thủ những quy định gì?
Pháp luật
Hướng dẫn trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất 2024? Trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá thực hiện thế nào?
Pháp luật
Khách hàng thẩm định giá có quyền yêu cầu thay thế thẩm định viên về giá tham gia thực hiện thẩm định giá trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trưởng đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá có thể ủy quyền cho thành viên khác công bố quyết định kiểm tra không?
Pháp luật
Thành viên đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá có trình độ thế nào? Những người nào không được tham gia đoàn kiểm tra?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm định giá
2,219 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào