Doanh nghiệp nhỏ tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong bao lâu?

Tôi có thắc mắc là doanh nghiệp nhỏ tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong bao lâu? Câu hỏi của chị Mỹ Hạnh ở Gia Lai.

Xác định doanh nghiệp nhỏ dựa trên những tiêu chí nào? Doanh nghiệp nhỏ có tổng doanh thu của năm tối đa bao nhiêu tỷ đồng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
...
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên, xác định doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng theo các tiêu chí sau:

- Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người;

- Và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được xác định theo các tiêu chí sau:

- Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người

- Và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

HÓA ĐƠN 2

Doanh nghiệp nhỏ tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp nhỏ tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong bao lâu?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP giải thích về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

Như vậy, doanh nghiệp nhỏ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử.

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP, tuy nhiên, Nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Doanh nghiệp nhỏ phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, doanh nghiệp nhỏ thuộc các trường hợp sau phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

- Doanh nghiệp nhỏ chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

- Doanh nghiệp nhỏ thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

- Doanh nghiệp nhỏ thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;

- Doanh nghiệp nhỏ có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp nhỏ tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp nhỏ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Doanh nghiệp nhỏ là gì?
Pháp luật
Trường hợp không có nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ đáp ứng yêu cầu gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ đồng thì phải xử lý ra sao?
Pháp luật
Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ có được tham gia gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng không?
Pháp luật
Đối với doanh nghiệp nhỏ thì thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là khi nào?
Pháp luật
Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ có được tham dự gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu trong nước không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp nhỏ và đề xuất nhu cầu hỗ trợ mới nhất hiện nay quy định thế nào?
Pháp luật
Các số liệu nào làm căn cứ xác định phân loại doanh nghiệp nhỏ? Thời điểm lấy số liệu làm căn cứ là khi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong bao lâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ không có kế toán trưởng được không? Dựa vào đâu để xác định một doanh nghiệp có phải là doanh nghiệp nhỏ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp nhỏ
926 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp nhỏ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp nhỏ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào