Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
- Khi không thể kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được xin gia hạn không?
- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền xử phạt doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định không?
Khi không thể kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được xin gia hạn không?
Theo khoản 1 Điều 65 Luật Phá sản 2014 quy định về kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:
Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
...
Theo quy định trên, thời hạn để doanh nghiệp mất khả năng thanh toán kiểm kê tài sản là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết thì doanh nghiệp đề nghị Thẩm phán gia hạn (đề nghị bằng văn bản) thời gian kiểm kê tài sản, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 73 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản như sau:
Hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản.
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...
Theo đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền xử phạt doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định không?
Căn cứ khoản 5 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án các cấp như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án các cấp:
a) Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 66, 67, 69 và 71; khoản 1 Điều 73; các Điều 75, 76 và 77 Nghị định này;
b) Chánh án Tòa án cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 66, 67, 69 và 71; khoản 1 Điều 73; khoản 1 Điều 75; Điều 76 và Điều 77 Nghị định này;
c) Chánh án Tòa án cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 56, 57, 66, 67, 69, 71, 72, 73, 75, 76 và 77; điểm s khoản 2 và điểm s khoản 3 Điều 81 Nghị định này.
Theo khoản 1 Điều 87 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quyền của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Toà án
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...
Như vậy, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 3.000.000 đồng nên Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền xử phạt doanh nghiệp này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?