Thẩm phán có quyền bán tài sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản không?

Thẩm phán có quyền bán tài sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản không? Tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm những gì? Đây là câu hỏi của anh T.D đến từ Thái Nguyên.

Hợp tác xã mất khả năng thanh toán là gì?

Hợp tác xã mất khả năng thanh toán được giải thích tại khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014 như sau:

Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Như vậy, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

phá sản

Hợp tác xã mất khả năng thanh toán là gì? (Hình từ Internet)

Thẩm phán có quyền bán tài sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản không?

Thẩm phán có quyền bán tài sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản không, thì theo khoản 6 Điều 9 Luật Phá sản 2014 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản hoàn toàn có quyền quyết định việc bán tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.

Ngoài ra, thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản còn có các quyền và nghĩa vụ khác được quy định như trên.

Tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm những gì?

Tài sản của hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm những tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Phá sản như sau:

Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.

Như vậy, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:

- Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;

- Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;

- Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;

- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

- Riêng đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh thì tài sản sẽ có thêm: Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh;

Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

Mất khả năng thanh toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm phán có quyền bán tài sản hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì có được hỗ trợ thanh khoản không? Hồ sơ đề nghị cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước áp dụng hình thức kiểm soát đặc biệt nào đối với ngân hàng mất khả năng thanh toán?
Pháp luật
Chính phủ có quyền áp dụng kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng bị mất khả năng thanh toán hay không?
Pháp luật
Khi nào thì hợp tác xã mất khả năng thanh toán? Hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì chi phí phá sản được tính như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện việc kiểm kê tài sản trong thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Đã lùi thời hạn thanh toán nhưng vẫn không đủ khả năng thanh toán thì thành viên lưu ký có phải bồi thường không?
Pháp luật
Việc kiểm kê tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được tiến hành khi nào? Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bao gồm những tài sản gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán mở thủ tục phá sản thì có phải làm kiểm toán báo cáo tài chính không?
Pháp luật
Từ 06/2022, những trường hợp nào được xác định là mất khả năng thanh toán trong chứng khoán phái sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mất khả năng thanh toán
374 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mất khả năng thanh toán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào