Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe phải cung cấp những thông tin gì về hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, phát sinh mới trong kỳ báo cáo? Tải về mẫu báo cáo?
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có trách nhiệm cung cấp những thông tin gì về hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, phát sinh mới trong kỳ báo cáo?
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe phải cung cấp thông tin chậm nhất vào thời điểm nào?
- Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe cung cấp thông tin thông qua những hình thức nào?
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có trách nhiệm cung cấp những thông tin gì về hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, phát sinh mới trong kỳ báo cáo?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
...
2. Nhóm thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo, bao gồm:
a) Đối với bảo hiểm nhân thọ: Thông tin về số lượng người được bảo hiểm (chi tiết theo rủi ro được bảo hiểm, độ tuổi tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, năm hợp đồng bảo hiểm xảy ra rủi ro, giới tính, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe), xác suất người được bảo hiểm còn sống theo từng năm và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
b) Đối với bảo hiểm sức khỏe: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, số lượng người được bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường, tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo hiểm) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
c) Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, tổng số tiền bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (chi tiết theo đối tượng bảo hiểm; chủng loại và mục đích sử dụng) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm.
...
Và theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin:
...
b) Thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
...
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe cần phải cung cấp các thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo, cụ thể bao gồm thông tin về:
- Số lượng hợp đồng bảo hiểm;
- Số lượng người được bảo hiểm;
- Số lượng hồ sơ bồi thường;
- Tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo hiểm);
- Các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm.
Mẫu báo cáo thông tin về hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo tại đây. Tải về
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có trách nhiệm cung cấp những thông tin gì về hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, phát sinh mới trong kỳ báo cáo? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe phải cung cấp thông tin chậm nhất vào thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:
Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
...
3. Thời hạn cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin;
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 106, khoản 5 Điều 138 và điểm k khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo hiểm về báo cáo và cung cấp thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
c) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp định kỳ hàng năm, chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
d) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật định kỳ hàng tháng, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
đ) Thông tin quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này được cập nhật ngay sau ngày xử phạt vi phạm hành chính.
...
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có trách nhiệm phải cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo định kỳ hằng năm và chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe cung cấp thông tin thông qua những hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có thể thực hiện cung cấp thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo phục vụ cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua:
- Các hình thức trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc;
- Dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử.
*Lưu ý: Các thông tin nêu trên mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có trách nhiệm cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?