Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có bắt buộc phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay không? Hồ sơ đăng ký gồm những thành phần nào?

Hiện nay tôi đang muốn mở một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Tôi muốn hỏi doanh nghiệp tôi có bắt buộc phải đăng ký thuế không? Nếu có, việc đăng ký có cần thực hiện trực tiếp với cơ quan thuế hay không, khi doanh nghiệp tôi không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh? Vì trước đây tôi chưa phải làm các thủ tục này bao giờ nên cũng không nắm rõ. Nếu phải làm thủ tục đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký gồm những thành phần nào?

Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế không?

Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có phải đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hay không?

Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có phải đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hay không?

Đối tượng đăng ký thuế ở cả hai phương thức theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC bao gồm những đối tượng cụ thể sau:

"1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước."

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, đối tượng đăng ký thuế ở cả hai phương thức được quy định cụ thể như sau:

"1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính."

Theo như thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm của bạn không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp bạn phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của doanh nghiệp đăng ký thuế trực tiếp gồm những thành phần nào?

Theo quy định tại điểm a.1 khoản 1 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với trường hợp doanh nghiệp tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC gồm những thành phần sau:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).

Doanh nghiệp bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên để tiến hành đăng ký thuế lần đầu trực tiếp tại cơ quan thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với doanh nghiệp đăng ký thuế trực tiếp là ở đâu?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

"Điều 32. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
...
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó có trụ sở;
..."

Như vậy, doanh nghiệp của bạn sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như quy định bên trên thì sẽ tiến hành đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp bạn đặt trụ sở kinh doanh.

Đăng ký thuế lần đầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu có bao gồm bản sao thẻ căn cước? Cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu?
Pháp luật
Tải về trọn bộ mẫu biểu trong hồ sơ đăng ký thuế lần đầu dùng cho tổ chức kinh tế mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế là nhà thầu nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh thông qua cơ quan chi trả thu nhập?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu trong trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế gồm những gì?
Pháp luật
Trình tự đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cá nhân đăng ký thuế lần đầu trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan thuế? Hồ sơ để cá nhân đăng ký thuế lần đầu trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có bắt buộc phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay không? Hồ sơ đăng ký gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Từ 18/5/2022 sẽ triển khai tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của cá nhân không kinh doanh qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký thuế lần đầu
1,102 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký thuế lần đầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký thuế lần đầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào