Điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh nước sạch được nhận hỗ trợ từ Nhà nước là gì? Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa là bao nhiêu?

Doanh nghiệp tôi hiện đang thực hiện hoạt động kinh doanh nước sạch nên có một số thắc mắc muốn hỏi như sau. Tôi muốn biết điều kiện để được nhận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ nhà nước là gì? Nhà nước có những ưu đãi gì về đất đai đối với doanh nghiệp kinh doanh nước sạch? Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tối đa là bao nhiêu ?

Điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh nước sạch được nhận hỗ trợ từ Nhà nước là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 131/2009/QĐ-TTg, điều kiện thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với doanh nghiệp kinh doanh nước sạch được quy định như sau:

"Điều 3. Điều kiện và nguyên tắc thực hiện
1. Điều kiện:
Các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt."

Theo đó, doanh nghiệp khi đáp ứng được những điều kiện nêu trên thì có thể được hỗ trợ Nhà nước về hoạt động kinh doanh nước sạch của mình.

Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều này như sau:

"2. Nguyên tắc thực hiện:
a. Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư.
b. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích khác."

Điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh nước sạch được nhận hỗ trợ từ Nhà nước là gì?

Điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh nước sạch được nhận hỗ trợ từ Nhà nước là gì? (Hình từ Internet)

Nhà nước có những ưu đãi gì về đất đai đối với doanh nghiệp kinh doanh nước sạch?

Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT có quy định những ưu đãi về đất đai có thể áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh nước sạch như sau:

"Điều 4. Ưu đãi về đất đai
1. Các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn được Nhà nước miễn tiền cho thuê đất.
a) Đất được thuê cho xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Đất để xây dựng công trình khai thác và xử lý nước; đất xây dựng đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
b) Các tỉnh dành quỹ đất để xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy hoạch cấp nước được phê duyệt.
2. Đất được nhà nước cho thuê đối với các công trình sử dụng đất để xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn phải bảo đảm các quy định sau:
a) Không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của công trình đầu tư.
b) Không được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất thuê.
c) Không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn.
d) Không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
3. Trình tự, thủ tục hồ sơ để được thuê đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Trình tự để được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)."

Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch được nhận hỗ trợ tối đa bao nhiêu từ ngân sách nhà nước?

Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT, việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được quy định như sau:

"Điều 6. Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
1. Các công trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và viện trợ quốc tế) hỗ trợ theo các mức như sau:
a) Không quá 90% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã quyết định ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư công tư công trình cấp nước, thì nguồn kinh phí và mức hỗ trợ đầu tư thực hiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Không quá 75% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng nông thôn khác.
c) Không quá 60% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng đồng bằng, vùng duyên hải.
d) Không quá 45% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng thị trấn, thị tứ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng vùng trên địa bàn nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này và công khai công trình được hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 30 ngày.
3. Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn ở các địa phương không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, có khả năng tính đúng, tính đủ chi phí thì phải hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định.Việc xác định khấu hao phải theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung."

Như vậy, có thể thấy tùy vào khu vực mà mức hỗ trợ ngân sách nhà nước cũng có sự thay đổi tương ứng, từ 45% đến 90% so với tổng dự toán công trình, chi tiết như quy định trên.

Kinh doanh nước sạch
Nước sạch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nước sạch được định nghĩa như thế nào?
Pháp luật
Nước sạch phục vụ sản xuất kinh doanh có chịu thuế GTGT không? Nếu có thì căn cứ tính thuế GTGT là gì?
Pháp luật
Thông báo cúp nước tại TP.HCM hai ngày cuối tuần 16/12 và 17/12 năm 2023? Những khu vực nào sẽ bị cúp nước vào hai ngày cuối tuần?
Pháp luật
QCVN 01-1:2018/BYT quy định chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt? Nước sạch dùng cho sinh hoạt là nước như thế nào?
Pháp luật
Nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là nước như thế nào? Tần suất thử nghiệm định kỳ đối với các thông số chất lượng nước sạch là bao lâu?
Pháp luật
Nước an toàn hộ gia đình khu vực nông thôn cần đáp ứng điều kiện gì về công trình, thiết bị, dụng cụ thu, trữ?
Pháp luật
Xác định giá nước sạch có được có lợi nhuận hay không? Ở đô thị loại 1 thì khung giá nước sạch hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xác định giá nước sạch dựa trên những nguyên tắc nào? Khung giá nước sạch hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khung giá nước sạch sinh hoạt ở đô thị loại 2 là bao nhiêu theo quy định pháp luật hiện hành? Việc điều chỉnh giá nước sạch sinh hoạt được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sản lượng nước sản xuất và sản lượng nước hao hụt để xác định giá thành của 01 mét khối nước sạch được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công thức xác định tổng chi phí sản xuất và kinh doanh nước sạch có bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh nước sạch
6,616 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh nước sạch Nước sạch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh nước sạch Xem toàn bộ văn bản về Nước sạch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào