Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 131/2009/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 02/11/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 131/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch (bao gồm dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp) và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch theo hệ thống tập trung, phục vụ cho sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng dân cư nông thôn.

2. Các công trình cấp nước nhỏ lẻ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) thực hiện các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác, sản xuất kinh doanh, dịch vụ về nước sạch nông thôn.

Điều 3. Điều kiện và nguyên tắc thực hiện

1. Điều kiện:

Các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nguyên tắc thực hiện:

a. Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư.

b. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích khác.

Điều 4. Các chính sách khuyến khích hỗ trợ trong hoạt động cấp nước sạch nông thôn

1. Ưu đãi về đất đai:

a. Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước cho thuê đất và được miễn tiền sử dụng đất.

b. Đất được Nhà nước giao, cho thuê không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

c. Việc sử dụng đất được giao hoặc thuê phải đúng mục đích và các quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả Nhà nước sẽ thu hồi.

2. Ưu đãi về thuế:

a. Các tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

b. Đối với cơ sở có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, ngoài các hoạt động quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này, phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

3. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động vốn:

Các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án, công trình cấp nước nông thôn:

a. Được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Không quá 45% đối với vùng thị trấn, thị tứ;

+ Không quá 60% đối với vùng đồng bằng, vùng duyên hải;

+ Không quá 75% đối với các vùng nông thôn khác;

+ Không quá 90% đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã biên giới.

Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn ở các địa phương không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, có khả năng thu đủ chi phí, tính đúng, tính đủ theo quy định, thì phải hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu, đối tượng thu và cách sử dụng nguồn thu đó.

b. Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành.

c. Được ưu tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi.

d. Được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Hỗ trợ bù giá nước sạch nông thôn:

Trường hợp giá bán nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.

Điều 5. Mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn:

1. Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương có thể áp dụng một trong các mô hình sau:

a. Tư nhân quản lý, vận hành.

b. Hợp tác xã quản lý, vận hành.

c. Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành, bao gồm: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý nước sạch …;

d. Doanh nghiệp quản lý, vận hành, bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi …;

2. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đều có thể quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo các hình thức thỏa thuận, đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.

Điều 6. Xử lý tài sản khi thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch nông thôn

1. Đối với loại tài sản, công trình được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:

a. Khi thay đổi tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác các cơ sở cung cấp nước sạch nông thôn phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản để thu hồi, giao lại cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, vận hành cung cấp dịch vụ.

b. Việc chuyển giao hoặc giao khoán, cho thuê hoặc bán phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước, do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và theo quy định hiện hành.

Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác cơ sở cung cấp nước sạch được đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp khấu hao tài sản cố định đối với tài sản đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào ngân sách địa phương, để tạo nguồn kinh phí đầu tư các công trình cấp nước sạch và mở rộng đối tượng thụ hưởng. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu, phương thức thu, nộp và sử dụng nguồn thu này.

c. Trường hợp tài sản, công trình không có tổ chức, cá nhân nào nhận khoán, thuê hoặc mua lại, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư tại địa phương đó quản lý, khai thác, vận hành, không chia cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khác.

d. Trường hợp tài sản, công trình không còn khả năng sử dụng thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức thanh lý phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định hiện hành.

2. Đối với loại tài sản, công trình hình thành từ các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi chuyển đổi chủ sở hữu, bán lại hoặc tổ chức lại thành các loại hình doanh nghiệp khác được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sạch tại các khu vực nông thôn trên phạm vi toàn quốc.

2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các chính sách tại Quyết định này.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a. Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức lập quy hoạch tổng thể về cấp nước sạch nông thôn trong phạm vi của địa phương làm cơ sở xây dựng các dự án, kế hoạch hỗ trợ, kế hoạch xúc tiến và kêu gọi đầu tư.

b. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn theo quy hoạch được duyệt, bảo đảm hoạt động cấp nước sạch được thực hiện liên tục, bảo vệ môi trường bền vững; quy định cụ thể việc phân công, phân cấp cho các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp dưới để thực hiện các nhiệm vụ.

c. Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư cụ thể, phù hợp với các quy định của pháp luật để thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên địa bàn của tỉnh.

d. Điều phối các nguồn vốn ngân sách và có nguồn gốc ngân sách, vốn viện trợ quốc tế để hỗ trợ, trợ giá cho các dự án cấp nước sạch nông thôn do các tổ chức, cá nhân thực hiện bảo đảm đúng mục đích, đối tượng, địa bàn ưu tiên, tránh trùng lắp và hiệu quả.

đ. Định kỳ và đột xuất kiểm tra hoạt động của các công trình cấp nước, về chất lượng nước; giải quyết kịp thời khi có khiếu nại, tố cáo, phản ảnh về chất lượng nước hoặc tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ nước sạch nông thôn.

e. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác các công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.

g. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định pháp luật.

h. Có kế hoạch và tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong lĩnh vực này, ưu tiên thực hiện tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 131/2009/QD-TTg

Hanoi, November 02, 2009

 

DECISION

ON A NUMBER OF INVESTMENT PREFERENCE AND PROMOTION POLICIES AND THE MANAGEMENT AND EXPLOITATION OF RURAL CLEAN WATER SUPPLY WORKS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 117/2007/ND-CPofJuly 11, 2007, on clean water production, supply and consumption;
Pursuant to the Government's Decree No. 69/2008/ND-CP of May 30, 2008, on incentive policies for socialization of activities in the fields of education, health care, vocational training, culture, sports and environment;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECIDES:

Article 1. Governing scope

1. This Decision prescribes the preferential, support and incentive policies applicable to investment projects on construction of clean water supply facilities (including projects on new construction, renovation and upgrading) and the management and exploitation of clean water supply works in concentrated systems in service of daily-life activities and other purposes of rural population communities.

2. Small and single water supply facilities are not governed by this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decision; applies to enterprises operating under the Enterprise Law, public non-business units, cooperatives, cooperative groups and individuals (below collectively referred to as organizations and individuals) that conduct activities of investment, technology transfer, exploitation management, production and trading in. the provision of services on. rural clean water.

Article 3. Conditions and implementation principles

1. Conditions:

Organization and individuals must have schemes on production and business, service provision and/or technology transfer; have the capability to manage the exploitation and commit to provide clean water-related services for rural population communities under projects approved by competent authorities.

2. Implementation principles:

a/ Rural clean water supply projects and works must comply with planning and satisfy criteria on the prescribed scales and standards in order to raise the living standards of population communities.

b/ Assets created from state budget sources, ODA, contributed capital of communities, donations, for construction of rural clean water supply works will be used only for the purpose of serving the interests of communities and not be distributed or used for other purposes.

Article 4. Incentive and support policies in rural clean water supply activities

1. Land incentives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ For land allocated or leased by the State, its use rights must not be included in the asset value of investment projects and must not be exchanged, transferred, donated, presented or leased; must not be mortgaged or guaranteed for borrowing loans; and must not be contributed as capital for production and business cooperation.

c/ The allocated or leased land must be used for proper purposes and in accordance with the land law; if such land is used for improper purposes or ineffectively, it will be recovered by the State.

2. Tax incentives:

a/ Organizations and individuals earning incomes from the management and exploitation of rural clean water supply projects or works will enjoy business income tax preferences as provided for in Article 8 of the Government's Decree No. 69/2008/ND-CP of May 30, 2008, on incentive policies for socialization of activities in the fields of education, vocational training, healthcare, culture, sports and environment.

b/ Establishments conducting business in various forms, excluding the activities prescribed at Point a, Clause 2 of this Article shall fulfill tax obligations according to law.

3. State budget supports and capital rinsing:

Organizations and individuals investing in rural water supply projects or works are entitled to:

a/ Enjoy state budget capital supports at levels calculated according to the total estimates of projects approved by competent authorities:

+ Not exceeding 45%. for district townships;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Not exceeding 75%, for other rural areas;

+ Not exceeding 90%, for communes meeting with exceptional difficulties, ethnic minority, mountainous, transversal coastal and island areas, border communes.

The state budget support funds for the construction of rural clean water supply works in localities outside the areas hit by socio­economic difficulties, which can be fully recovered with expenses correctly and fully calculated according to regulations, shall be returned to the state budget through basic amortization of fixed assets. Provincial-level People's Committees shall decide on charge rates payees and the use of such revenue source.

b/ Borrow preferential credit according to current regulations.

c/ Be given priority in re-borrowing fund lent to the Vietnamese Government as concessional loans by international organizations.

d/ Raise capital in the form of contribution of shares, contribution of capital from laborers in units or communities; raise capital from other lawful sources through cooperation, joint venture with domestic and foreign enterprises, economic organizations, financial institutions and individuals.

4. Rural clean water price subsidy supports:

If the clean water prices decided by provincial-level People's Committees are lower than the costs correctly and fully calculated according to regulations, provincial-level People's Committees shall annually consider and provide subsidies from local budgets in order to ensure the legitimate rights and interests of water suppliers.

Article 5. Rural clean water supply work management or exploitation models

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Management and operation by individuals:

b/ Management and operation by cooperatives;

c/ Management and operation by public non­business units, including rural clean water and environmental sanitation centers, clean water management boards, etc.

d/ Management and operation by enterprises, including joint-stock companies, limited liability companies, state-owned one-member limited liability companies, irrigation work exploitation management companies, etc.

2. Fully qualified organizations and individuals can manage, operate and exploit rural clean water supply works in mutually agreed forms, bidding or order placement according to current regulations.

Article 6. Handling of assets upon change of rural clean water supply service providers

1. For assets and works financed with investment capital from the state budget or originating from the state budget:

a/ Upon the change of managers or operators of rural clean water supply establishments, assets shall be inventoried and re-valued for recovery and handover to other organizations or individuals for management, operation and service provision.

b/ The transfer, contractual assignment, lease or sale of state-owned assets will be decided by provincial-level People's Committees and comply with current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ If no organizations or individuals wish to contractually undertake, lease or buy the assets or works, provincial-level People's Committees shall consider and decide to assign them to public non-business units or commune-level People's Committees, population communities in those localities for management and operation, not dividing them to any other organizations or individuals.

d/ If state-owned assets or works are unusable, provincial-level People's Committees shall direct functional agencies to organize the liquidation of these assets according to current regulations.

2. For assets and works created from capital sources other than the state budget capital or not originating from the state budget, when being hand-changed, re-sold or re-organized to suit enterprises of other types, current relevant regulations will apply.

Article 7. Organization of implementation

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform the state management of clean water supply activities in rural areas nationwide.

2. The Ministries of: Planning and Investment: Finance: Education and Training: Health: Construction; and Natural Resources and Environment; and concerned agencies shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, coordinate with provincial-level Peoples Committees in implementing the policies prescribed in this Decision.

3. Provincial-level People's Committees shall:

a/ Coordinate with ministries and branches in formulating their master plans on rural clean water supply, which will serve as a basis for formulation of projects, support plans and plans on investment promotion and mobilization.

b/ Perform the state management of rural clean water-related activities under approved planning, ensuring non-stop clean water supply activities and sustainable environmental protection; specify the assignment and decentralization of tasks to professional agencies and subordinate People's Committees for performance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Regulate sources of state budget capital, state budget-originated capital, international aid capital to provide supports or price subsidies for rural clean water supply projects implemented by organizations or individuals, ensuring the proper purposes, subjects and priority localities, non-overlap and effectiveness.

e/ Regularly and irregularly inspect the operation of water supply works with regard to water quality; promptly settle complaints, denunciations about, or reports on, water quality or activities of providers of rural clean water supply services.

f/ Direct their functional agencies and subordinate People's Committees to apply measures to ensure social order and safety and create favorable conditions for investors throughout the process of their investment in. and exploitation of, works while ensuring the interests of users and communities.

g/ Direct subordinate People's Committees to realize the process of opinion contribution and supervision by population communities throughout the process of construction and provision of rural clean water supply services according to law.

h/ Work out plans on, and provide supports for, human resource training in service of rural clean water supply, thus meeting the requirements in this domain, with priority given to localities meeting with difficulties or exceptional difficulties.

Article 8. This Decision takes effect on January 1, 2010.

Article 9. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decision.-

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.603

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.109.60
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!