Đi xe máy lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng? Không bật đèn chiếu sáng xe máy trong thời gian quy định bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, khi điều khiển xe máy lưu thông trên đường thì phải bật đèn chiếu sáng vào lúc mấy giờ? Xe máy không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn! Câu hỏi của chị T (Phú Yên).

Đi xe máy lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng?

Căn cứ Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 và theo điểm l, khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong một số trường hợp nhất định với thời gian tương ứng sau đây:

- Trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ, buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không cần quan tâm là mấy giờ.

- Trường hợp chạy xe trong điều kiện sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn, bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng mà không cần quan tâm là mấy giờ.

- Trường hợp chạy xe trong điều kiện thời tiết bình thường, không thuộc trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19h hôm trước đến 5h hôm sau.

Nếu không bật đèn chiếu sáng theo quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tùy thuộc vào mức độ lỗi và loại phương tiện.

Đi xe máy lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng? Không bật đèn chiếu sáng xe máy trong thời gian quy định bị xử phạt như thế nào?

Đi xe máy lúc mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng? Không bật đèn chiếu sáng xe máy trong thời gian quy định bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều khiển xe máy không bật đèn chiếu sáng trong thời gian quy định bị xử phạt như thế nào?

Chủ xe phải tiến hành khắc phục việc xe có hư hỏng bất cứ bộ phận nào về mặt bên ngoài thuộc điều kiện bắt buộc đối với xe máy lưu thông. Nếu biết bóng đèn xe đã hư nhưng vẫn tiếp tục tham gia giao thông nghĩa là tham gia giao thông khi phương tiện không đáp ứng đủ yêu cầu bắt buộc thì sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm l khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
...

Tại điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung áp dụng với người vi phạm giao thông như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
...

Theo như quy định nêu trên, bất cứ trường hợp nào, trong khoảng thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng hôm sau, lái xe bắt buộc phải bật đèn chiếu sáng.

Như vậy, nếu người điều khiển xe máy không bật đèn xe khi tham gia giao thông trong khung thời gian cho phép thì bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng cho lỗi vi phạm.

Trường hợp điều khiển xe máy vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông sẽ bị tước quyền sử quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Mức phạt khi điều khiển ô tô không bật đèn chiếu sáng khi sương mù là bao nhiêu?

Tại điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
...

Và, tại điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPquy định về hình phạt bổ sung áp dụng với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
11.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
...

Theo quy định nêu trên, người điều khiển xe ô tô không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng khi sương mù sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Trường hợp vi phạm quy định nên trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Giao thông đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thay thế Nghị định 100 về xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nghị định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có chưa?
Pháp luật
Từ 1/1/2025, phân loại đường bộ theo cấp quản lý như thế nào? Phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ ra sao?
Pháp luật
Thực hư việc xe máy bắt buộc kiểm định khí thải từ 1/1/2025 thì mới đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ?
Pháp luật
Lái xe ô tô dàn hàng ngang chèn ép xe khác bị phạt bao nhiêu tiền? Lái xe ô tô dàn hàng ngang có bị tước bằng không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đổi, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01/6/2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn dự học chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01/6/2024 ra sao? Hồ sơ dự học gồm những gì?
Pháp luật
Xe có xe cảnh sát dẫn đường khi tham gia giao thông vượt đèn đỏ được không? Nhận biết xe có xe cảnh sát dẫn đường thông qua tín hiệu như thế nào?
Pháp luật
Vừa lái xe đạp vừa sử dụng ô dù thì có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không? Người lái xe đạp có cần bằng lái xe hay không?
Pháp luật
Rải đinh trên đường quốc lộ là hành vi bị nghiêm cấm đúng không? Rải đinh trên đường quốc lộ bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Thứ tự ưu tiên khi tham gia giao thông đường bộ của các biển báo và đường ưu tiên sẽ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao thông đường bộ
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,638 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào