Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu bao nhiêu tàu lai dắt? Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển tại Việt Nam được quy định như thế nào?
- Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu bao nhiêu tàu lai dắt?
- Người chuyên trách thực hiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có trình độ như thế nào?
- Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển tại Việt Nam được quy định như thế nào?
- Chủ tàu lai dắt tàu biển có nghĩa vụ như thế nào trong hợp đồng lai dắt tàu biển?
- Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển như thế nào?
Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu bao nhiêu tàu lai dắt?
Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu bao nhiêu tàu lai dắt, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 160/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có tối thiểu bao nhiêu tàu lai dắt? Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển tại Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Người chuyên trách thực hiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có trình độ như thế nào?
Người chuyên trách thực hiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển phải có trình độ được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 160/2016/NĐ-CP, khoản 7 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP như sau:
Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực
1. Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
2. Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.
Như vậy, theo quy định trên thì người chuyên trách thực hiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển tại Việt Nam được quy định tại Điều 259 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 như sau:
- Tàu lai và tàu biển hoặc các phương tiện được lai dắt khác hợp thành đoàn tàu lai dắt. Đoàn tàu lai dắt được hình thành kể từ khi tàu lai và các thành viên khác của đoàn tàu lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy đoàn tàu lai dắt và được giải tán khi tác nghiệp cuối cùng được thực hiện xong, các thành viên của đoàn tàu lai dắt đã rời xa nhau một khoảng cách an toàn.
- Các bên tham gia hợp đồng lai dắt tàu biển thỏa thuận về người có quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt; nếu không có thỏa thuận thì xác định theo tập quán địa phương.
- Quyền chỉ huy lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển thuộc thuyền trưởng tàu được lai. Trong trường hợp tàu được lai dắt không có thuyền trưởng hoặc đại phó thì quyền chỉ huy do người được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định.
Chủ tàu lai dắt tàu biển có nghĩa vụ như thế nào trong hợp đồng lai dắt tàu biển?
Trong hợp đồng lai dắt tàu biển thì chủ tàu lai dắt tàu biển có nghĩa vụ được quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 như sau:
Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển
1. Chủ tàu lai có nghĩa vụ cung cấp tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển.
2. Bên thuê lai dắt có nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển.
Như vậy, trong hợp đồng lai dắt tàu biển thì chủ tàu lai dắt tàu biển có nghĩa vụ cung cấp tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển.
Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển như thế nào?
Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt có trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển được quy định tại khoản 1 Điều 261 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 như sau:
Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển
1. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Theo quy định trên thì chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?