Đầu tư xây dựng dự án nhà ở thương mại có cần thực hiện ký quỹ không? Nếu có thì mức ký quỹ là bao nhiêu?

Công ty tôi đang triển khai dự án nhà ở thương mại có quy mô 98 ha (thực hiện theo Luật Nhà ở). Vậy trong trường hợp này công ty tôi có phải thực hiện ký quỹ không? Nếu có thì mức ký quỹ là bao nhiêu? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Nhà ở thương mại là loại nhà ở thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà ở thương mại như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường."

Dự án nhà ở thương mại có cần thực hiện kỹ quỹ không?

Dự án nhà ở thương mại có cần thực hiện kỹ quỹ không?

Làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại cần phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 21 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư 2020)

- Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.

Dự án nhà ở thương mại có cần thực hiện kỹ quỹ không? Nếu có thì mức ký quỹ là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

"Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Và theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ như sau:

"Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
...
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn."

Theo đó nguyên tắc chung là khi thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại mà được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì cần thực hiện ký quỹ, trừ các trường hợp được quy định tại các điểm a, b c và điểm d khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020. Mức ký quỹ được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần được quy định đói với từng phần vốn.

Dự án nhà ở thương mại
Dự án xây dựng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền quyết định thời gian thực hiện dự án xây dựng?
Pháp luật
Nghị quyết 80/NQ-CP về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất không phải là đất ở thế nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở không được phân lô, bán nền tại khu vực nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Đầu tư xây dựng dự án nhà ở thương mại có cần thực hiện ký quỹ không? Nếu có thì mức ký quỹ là bao nhiêu?
Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng cần trải qua các giai đoạn nào? Có cần phải xin chủ trương đầu tư trước khi đầu tư hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án nhà ở thương mại
2,691 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án nhà ở thương mại Dự án xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự án nhà ở thương mại Xem toàn bộ văn bản về Dự án xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào