Đấu giá quyền sử dụng đất do nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được quy định như thế nào?

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu giá có được áp dụng phương thức đặt giá xuống để tổ chức đấu giá? Trường hợp tổ chức đấu giá không có người tham gia hoặc chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá lần 2 vẫn không thành thì giải quyết như thế nào?

Quyền sử dụng đất có được dùng làm tài sản đấu giá không?

Căn cứ Điều 4, Điều 5 Luật đấu giá tài sản 2016 có quy định như sau:

"Điều 4. Tài sản đấu giá
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
...
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
4. Mức giảm giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần đặt giá sau so với lần đặt giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Mức giảm giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
...
9. Phương thức đặt giá xuống là phương thức đấu giá, theo đó đấu giá viên đặt giá từ cao xuống thấp cho đến khi xác định được người chấp nhận mức giá do đấu giá viên đưa ra.
10. Phương thức trả giá lên là phương thức đấu giá, theo đó người tham gia đấu giá trả giá từ thấp lên cao cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm."

Như vậy, quyền sử dụng đất vẫn có thể dùng làm tài sản đấu giá như trên.

Đấu giá quyền sử dụng đất do nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được quy định như thế nào?

Đấu giá quyền sử dụng đất do nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Đấu giá có thể được tổ chức theo những hình thức nào?

Các hình thứ đấu giá quyền sử dụng đất nêu trên được quy định tại Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

"Điều 40. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Đấu giá trực tuyến.

Như vậy có các hình thức đấu giá bao gồm:

+ Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;

+ Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;

+ Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

+ Đấu giá trực tuyến.

Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất không có người tham gia thì giải quyết như thế nào?

Căn cứ Điều 41 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hình thức đấu giá tài sản như sau:

Điều 41. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
...
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
..."

Căn cứ vào Điều 55, Điều 58 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

"Điều 55. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III của Luật này và quy định tại Chương này.
...
Điều 58. Công khai giá khởi điểm, phương thức đấu giá
1. Người có tài sản đấu giá phải công khai giá khởi điểm.
2. Việc đấu giá tài sản chỉ được thực hiện theo phương thức trả giá lên."

Như vậy, đối với tài sản là quyền sử dụng đất khi thực hiện bán đấu giá có thể lựa chọn áp dụng hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá.

Đối với tài sản pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá khi tổ chức đấu giá chỉ áp dụng phương thức trả giá lên chứ không áp dụng phương thức đặt giá xuống.

Còn trường hợp, tài sản sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá có thể lựa chọn áp dụng phương thức trả giá lên hoặc đặt giá xuống.

Căn cứ Điều 59 Luật đấu giá tài sản 2016 có quy định:

"Điều 59. Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
1. Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;"

Đồng thời tại Điều 118 Luật đất đai 2013 có quy định:

"Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
...
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất."

Như vậy, đối với trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu giá mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì nhà nước trực tiếp quyết định việc giao đất cho thuê đất không tiếp tục tổ chức đấu giá.

Đấu giá quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước
Pháp luật
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất là gì? Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có phải đấu giá quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm chỉ đạo việc bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Đấu giá quyền sử dụng đất không thành cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư không?
Pháp luật
Khoản tiền đặt trước được xử lý thế nào sau khi phiên đấu giá kết thúc? Tiền đặt trước có phải là tiền đặt cọc để đấu giá quyền sử dụng đất?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Pháp luật
Trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành? Cá nhân có được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thực hiện kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất gồm nội dung chính nào? Ai phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá quyền sử dụng đất
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,809 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào