Trong đấu giá quyền sử dụng đất, khi có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ thì có phải là đấu giá thành?
Trong đấu giá quyền sử dụng đất, khi có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ thì có phải là đấu giá thành?
Theo Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
...
6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
...
Theo đó, các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
- Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
Như vậy, trong đấu giá quyền sử dụng đất trường hợp có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ là một trong các trường hợp đấu giá không thành.
Trong đấu giá quyền sử dụng đất, khi có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ thì có phải là đấu giá thành? (Hình từ Internet)
Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
...
Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được xác định dựa trên căn cứ sau:
- Diện tích đất được giao, được công nhận quyền sử dụng đất;
- Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Theo quy định tại Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
b) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
...
Như vậy, căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản cam kết thực hiện điều kiện về triển khai mạng viễn thông mới nhất năm 2025 như thế nào?
- Cúng đưa ông bà ngày nào tốt 2025? Mâm cúng đưa ông bà? Cách cúng mùng 3 Tết tại nhà như thế nào?
- Hội đồng giám định tư pháp theo vụ việc được quy định thế nào từ 01 03 2025 theo Thông tư 03/2025?
- Trong đấu giá quyền sử dụng đất, khi có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ thì có phải là đấu giá thành?
- Mẫu cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?