Đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn là gì theo Nghị định 160? Người học lái xe đăng ký đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn tại đâu?
Đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn là gì theo Nghị định 160?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 160/2024/NĐ-CP có định nghĩa về đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn như sau:
Giải thích từ ngữ
...
7. Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là hình thức đào tạo không tập trung, người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử được thể hiện bằng việc sử dụng các thiết bị phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của giáo viên, cơ sở đào tạo lái xe.
Theo đó, đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn được hiểu là hình thức đào tạo không tập trung, người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử được thể hiện bằng việc sử dụng các thiết bị phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của giáo viên, cơ sở đào tạo lái xe.
Đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn là gì theo Nghị định 160? Người học lái xe đăng ký đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn tại đâu? (Hình từ Internet)
Người học lái xe đăng ký đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn tại đâu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 160/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn
1. Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn áp dụng đối với các môn học pháp luật về giao thông đường bộ, đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và học lý thuyết của các môn: cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe để cấp giấy phép lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.
2. Người học phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được quản lý theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Như vậy, người học lái xe đăng ký đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn tại cơ sở được phép đào tạo để được quản lý theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Cùng với đó, thì hình thức đào tạo từ xa tự học có hướng dẫn được áp dụng đối với các môn học pháp luật về giao thông đường bộ, đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và học lý thuyết của các môn:
- Cấu tạo và sửa chữa thông thường;
- Kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Kỹ thuật lái xe để cấp giấy phép lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.
Xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe ô tô cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 160/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo đó, xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe ô tô cần phải đáp ứng những điều kiện bao gồm:
(1) Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;
(2) Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn);
(3) Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
(4) Xe tập lái được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 160/2024/NĐ-CP; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;
(5) Xe mô tô ba bánh để làm xe tập lái cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;
(6) Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái; xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại mục (1), mục (4) còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ phần trăm lương hưu khi sắp xếp lại bộ máy theo Nghị định 178 không?
- Dừng xe mặc áo mưa có bị phạt không 2025? Có được dừng xe máy, xe đạp trên đường để mặc áo mưa không?
- Yêu cầu công ty trả lại hồ sơ sơ yếu lý lịch khi chấm dứt hợp đồng được không? Người lao động có các quyền gì?
- 15 tháng Giêng là ngày gì? 15 tháng Giêng là thứ mấy, ngày mấy? Rằm tháng Giêng có phải là ngày lễ lớn trong năm?
- 04 trường hợp xóa tên đảng viên từ 20/01/2025 theo Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 thi hành Điều lệ Đảng?