Đăng ký website với hai tên miền (.com.vn) và (.vn) thì phải thực hiện thủ tục gì để đưa website vào hoạt động? Website có tính năng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ có phải là website thương mại điện tử hay không?
- Đăng ký website với hai tên miền (.com.vn) và (.vn) thì phải thực hiện thủ tục gì để đưa website vào hoạt động?
- Website được thiết lập nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ có được xem là website thương mại điện tử hay không?
- Thiết lập website thương mại điện tử có chức năng thanh toán thì cần thực hiện thông báo như thế nào?
Đăng ký website với hai tên miền (.com.vn) và (.vn) thì phải thực hiện thủ tục gì để đưa website vào hoạt động?
Nội dung này được quy định tại Điều 23 Luật Công nghệ thông tin 2006, cụ thể như sau:
"Điều 23 Thiết lập trang thông tin điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi thiết lập trang thông tin điện tử không cần thông báo với Bộ Bưu chính, Viễn thông. Tổ chức, cá nhân khi thiết lập trang thông tin điện tử không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải thông báo trên môi trường mạng với Bộ Bưu chính, Viễn thông những thông tin sau đây:
a) Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; tên cá nhân;
b) Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân;
c) Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi thường trú của cá nhân;
d) Số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử;
đ) Các tên miền đã đăng ký.
3.Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, khi thay đổi thông tin thì phải thông báo về sự thay đổi đó.
4. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động báo chí phải thực hiện quy định của Luật này, pháp luật về báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Trang thông tin điện tử được sử dụng cho hoạt động kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh phải thực hiện quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
Chiếu theo quy định trên thì website của công ty anh có tên miền là (.com.vn) và (.vn) thì sẽ không phải thực hiện việc thông báo.
Do đó công ty có thể có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình.
Tuy nhiên vì website của công ty bạn có hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ nên sẽ có thể được xem là một website thương mại điện tử, trường hợp này sẽ có các thủ tục riêng.
Đăng ký website với hai tên miền (.com.vn) và (.vn) thì phải thực hiện thủ tục gì để đưa website vào hoạt động?
Website được thiết lập nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ có được xem là website thương mại điện tử hay không?
Theo như mô tả website của Công ty được thiết lập nhằm giới thiệu công ty, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động của công ty... Do vậy, website của Công ty là website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại khoản 8 Điều 3 và khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), cụ thể nội dung như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
8. Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website) là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
..."
Và
"Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
...
1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.”
Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP) thì website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến sẽ phải thực hiện thông báo đến Bộ Công Thương về việc thiết lập website.
Như vậy trường hợp website của công ty anh có tính năng đặt hàng trực tuyến thì sẽ phải thực hiện thông báo.
Thiết lập website thương mại điện tử có chức năng thanh toán thì cần thực hiện thông báo như thế nào?
Theo quy định trại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT hướng dẫn về quy trình thông báo đối với website thương mại điện tử như sau:
"Điều 9. Quy trình thông báo
1. Việc tiếp nhận, xử lý thông báo website thương mại điện tử bán hàng được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
- Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
- Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu.
4. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?