Đang điều trị tai nạn lao động có bị chấm dứt hợp đồng lao động không? Thời gian báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi đang điều trị tai nạn lao động có bị chấm dứt hợp đồng lao động không? Tôi được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty. Tôi bị tai nạn lao động đã điều trị được hơn 09 tháng nhưng chưa khỏi. Vừa qua, nhân viên nhân sự của công ty gọi điện thoại thông báo nếu tôi phải điều trị hơn 1 năm thì công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Công ty làm như vậy có đúng không? Nếu tôi bị chấm dứt hợp đồng lao động với lý do điều trị tai nạn lao động chưa khỏi thì công ty sẽ phải thông báo trước bao nhiêu ngày?

Đang điều trị tai nạn lao động có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
[...]"

Dẫn chiếu đến quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
[...]"

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty.

Bạn bị tai nạn lao động đã điều trị được hơn 9 tháng nhưng chưa khỏi. Công ty gọi điện thoại thông báo nếu bạn phải điều trị hơn 1 năm thì công ty sẽ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là đúng quy định pháp luật.

Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Thời gian báo trước khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định ra sao?

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
[...]
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động."

Theo đó, trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do bạn điều trị tai nạn lao động 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục thì công ty sẽ phải báo trước cho bạn ít nhất 03 ngày làm việc.

Khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có được thanh toán tiền phép năm chưa nghỉ không?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm
[...]
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
[...]"

Như vậy, theo quy định trên trường hợp bạn chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ được công ty thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nghỉ tai nạn lao động có được tính phép năm?
Pháp luật
Công văn 30130 về báo cáo tình hình tai nạn lao động, công tác ATVSLĐ năm 2024 tại TPHCM thế nào?
Pháp luật
Người bị suy giảm khả năng lao động 31% do tai nạn lao động thì có được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động không?
Pháp luật
Quy trình điều tra lại tai nạn lao động theo Nghị định 143/2024 được quy định như thế nào? Chi phí điều tra lại tai nạn lao động do ai trả?
Pháp luật
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện chậm so với thời hạn quy định với những trường hợp nào theo Nghị định 143/2024?
Pháp luật
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được sử dụng như thế nào theo Nghị định 143/2024? Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
Pháp luật
Thời gian giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện áp dụng từ ngày 1 1 2025 theo Nghị định 143 2024?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm TNLĐ tự nguyện từ ngày 1 1 2025?
Pháp luật
Công ty cần chuẩn bị hồ sơ thủ tục xin hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động quay trở lại làm việc sau khi bị tai nạn lao động như thế nào?
Pháp luật
Tai nạn giao thông trên đường từ nhà đi tới chỗ làm có được xem là tai nạn lao động không?
Pháp luật
Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động đối với người lao động là gì? Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
5,037 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào