Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn được căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thi đua, khen thưởng.
...
Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 như sau:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
...
Như vậy, Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên.
Trước đây, Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn được căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, áp dụng vào thực tiễn hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải đạt hiệu quả cao, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc công trình, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng vào thực tiễn; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, toàn quốc.
...
Căn cứ trên quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho Đại tá quân đội có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, áp dụng vào thực tiễn hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải đạt hiệu quả cao, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận.
Lưu ý: Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc công trình, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng vào thực tiễn; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, toàn quốc.
Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)
Đại tá quân đội được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm theo mức tiền thưởng bao nhiêu?
Hiện nay, tại Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam không còn quy định cụ thể về mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trước đây, căn cứ Điều 82 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), mức tiền thưởng danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP như sau:
Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 83/2011/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo đó, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP như sau:
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
...
Như vậy, Đại tá quân đội được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" kèm theo mức tiền thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Vậy, Đại tá quân đội được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm theo mức tiền thưởng bằng 4,5 x 1.800.000 = 8.100.000 đồng.
Thời điểm xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Đại tá quân đội là khi nào?
Thời điểm xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Đại tá quân đội được căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
...
Như vậy, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng mỗi năm 01 đợt.
Trước đây, thời điểm xét danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
...
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.
Như vậy, thời điểm xét danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" cho Đại tá quân đội được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?