Cục Chuyển đổi số quốc gia có tư cách pháp nhân không? Biên chế công chức của Cục do ai quyết định?

Tôi có một câu hỏi như sau: Cục Chuyển đổi số quốc gia có tư cách pháp nhân không? Biên chế công chức của Cục do ai quyết định? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.T ở Bình Dương.

Cục Chuyển đổi số quốc gia có tư cách pháp nhân không?

Tư cách pháp nhân của Cục Chuyển đổi số quốc gia được quy định tại Điều 1 Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022 như sau:

Vị trí và chức năng
Cục Chuyển đổi số quốc gia là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
Cục Chuyển đổi số quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Theo quy định trên, Cục Chuyển đổi số quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Cục Chuyển đổi số quốc gia

Cục Chuyển đổi số quốc gia (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ của Cục Chuyển đổi số quốc gia trong việc chuyển đổi số quốc gia là gì?

Trong việc chuyển đổi số quốc gia thì Cục Chuyển đổi số quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022 như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Chuyển đổi số quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chuyển đổi số quốc gia
a) Tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; vận hành Bộ phận thường trực Tổ công tác giúp việc Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; tổng hợp, tham mưu điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chuyển đổi số quốc gia;
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm về chuyển đổi số quốc gia, trong đó tập trung vào phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng số, nền tảng số, nhân lực số và an toàn thông tin mạng đáp ứng các mục tiêu phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên phạm vi quốc gia;
d) Về thúc đẩy phát triển, sử dụng nền tảng số quốc gia: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật Danh mục nền tảng số quốc gia theo giai đoạn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy sử dụng các nền tảng số, giám sát, đo lường, thống kê, đánh giá việc sử dụng các nền tảng số; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia trong việc xây dựng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật;
đ) Về dữ liệu số: chủ trì kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; tổ chức điều phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu; hướng dẫn thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu số, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu số trong cơ quan nhà nước, bao gồm dữ liệu mở; giám sát việc thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu số, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu số trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật; thực hiện thu thập, công bố, quản lý dữ liệu số danh mục dùng chung, danh mục cơ quan cung cấp dữ liệu số, dữ liệu số được cung cấp và công bố, chia sẻ theo quy định của pháp luật và theo phân công của Bộ trưởng;
e) Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương và của quốc gia;
g) Chủ trì xây dựng, quản lý và vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu số quốc gia; Cổng dữ liệu số quốc gia; Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ và các nền tảng số khác phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số quốc gia theo phân công của Bộ trưởng.
...

Theo đó, trong việc chuyển đổi số quốc gia thì Cục Chuyển đổi số quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên.

Biên chế công chức của Cục Chuyển đổi số quốc gia do ai quyết định?

Người quyết định biên chế công chức của Cục Chuyển đổi số quốc gia được quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022 như sau:

Cơ cấu tổ chức và biên chế
...
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Cục Chuyển đổi số quốc gia do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.

Như vậy, biên chế công chức của Cục Chuyển đổi số quốc gia do Cục trưởng xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.

Cục Chuyển đổi số quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cục Chuyển đổi số quốc gia có tư cách pháp nhân không? Biên chế công chức của Cục do ai quyết định?
Pháp luật
Chức năng của Cục Chuyển đổi số quốc gia là gì? Cục Chuyển đổi số quốc gia có những đơn vị trực thuộc nào?
Pháp luật
Cục Chuyển đổi số quốc gia mới được bổ sung vào cơ cấu của Bộ Thông tin và Truyền thông có những chức năng gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cục Chuyển đổi số quốc gia
464 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cục Chuyển đổi số quốc gia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cục Chuyển đổi số quốc gia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào