Công ty TNHH MTV khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có cần kê khai thuế GTGT đối với tài sản điều chuyển?

Công ty TNHH MTV khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cần kê khai thuế GTGT đối với tài sản điều chuyển hay không? Có cần quyết toán thuế không? - câu hỏi của anh T. (Hà Nội)

Công ty TNHH MTV khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có cần kê khai thuế GTGT đối với tài sản điều chuyển?

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT được căn cứ theo điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...
7. Các trường hợp khác:
...
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
...

Căn cứ quy định trên đối với trường hợp Công ty TNHH MTV chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với tài sản điều chuyển.

Tuy nhiên, Công ty TNHH MTV có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Công ty TNHH MTV khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có cần kê khai thuế GTGT đối với tài sản điều chuyển? (Hình từ Internet)

Chuyển đổi Công ty TNHH MTV thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cần quyết toán thuế không?

Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được căn cứ theo Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Hồ sơ khai thuế
...
6. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
7. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại.
8. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này; quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý.

Theo quy định trên, trường hợp chuyển đổi Công ty TNHH MTV thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì vẫn phải quyết toán thuế để hoàn thành hồ sơ khai thuế.

Công ty TNHH MTV chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Trường hợp chuyển đổi Công ty TNHH MTV thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi được căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
...
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 23 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác và giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
...
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào