Công ty thông tin tín dụng sẽ cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho những đối tượng sử dụng nào?
Việc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng được quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
...
5. Nguyên tắc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng:
a) Công ty thông tin tín dụng thực hiện cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Công ty thông tin tín dụng chỉ được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức tham gia khác khi khách hàng vay đồng ý cho tổ chức này được sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng do công ty thông tin tín dụng cung cấp theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp tổ chức này được khách hàng vay đồng ý theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Công ty thông tin tín dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng có thông tin định danh của khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
Theo đó, việc cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định khoản 5 Điều 4 nêu trên.
Thông tin tín dụng (Hình từ Internet)
Đối tượng sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng được cung cấp sản phẩm này cho bên thứ ba không?
Việc đối tượng sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng được cung cấp sản phẩm này cho bên thứ ba không được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng
1. Sản phẩm thông tin tín dụng được sử dụng cho mục đích quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này. Đối tượng sử dụng không được sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình khi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.
2. Đối tượng sử dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho bên thứ ba, trừ các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
3. Việc sao chép, sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng trong nội bộ đối tượng sử dụng là tổ chức phải đảm bảo phù hợp với nội dung thỏa thuận với công ty thông tin tín dụng.
Theo quy định trên, đối tượng sử dụng không được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho bên thứ ba, trừ đối tượng là khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay.
Công ty thông tin tín dụng sẽ cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho những đối tượng sử dụng nào?
Những đối tượng được công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng được quy định tại Điều 21 Nghị định 58/2021/NĐ-CP như sau:
Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sử dụng sau đây:
a) Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay;
c) Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi có thỏa thuận với đối tượng sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này, công ty thông tin tín dụng được quyền từ chối cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng và có văn bản thông báo lý do từ chối (kèm các tài liệu có liên quan nếu có) cho đối tượng sử dụng trước khi dừng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng ít nhất 20 ngày làm việc trong trường hợp phát hiện đối tượng sử dụng vi phạm thỏa thuận đã ký kết, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Như vậy, công ty thông tin tín dụng sẽ cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho những đối tượng sử dụng sau:
+ Tổ chức tham gia để phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm khách hàng vay, đánh giá khách hàng vay và các mục đích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+ Khách hàng vay được cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng về chính khách hàng vay để sử dụng vào mục đích hợp pháp của khách hàng vay.
+ Công ty thông tin tín dụng khác để thu thập thông tin tín dụng theo quy định cho hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
+ Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phục vụ việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân khác để phục vụ cho các mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?