Công ty không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu có thể bị xử phạt lên đến 20.000.000? Ai có trách nhiệm tổ chức đối thoại khi có yêu cầu?

Công ty không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu có thể bị xử phạt lên đến 20.000.000? Ai có trách nhiệm tổ chức đối thoại khi có yêu cầu? Nội dung đối thoại khi có yêu cầu là gì theo quy định hiện hành?

Công ty không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu có thể bị xử phạt lên đến 20.000.000?

Theo Điều 15 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc như sau:

Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
1. Không xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
2. Không tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu; không phối hợp tổ chức hội nghị người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Không công khai nội dung chính của đối thoại hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật.
4. Không bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
5. Không cử hoặc cử không đúng thành phần đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
6. Không báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.

Như vậy, vì mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân nêu nếu công ty có hành vi không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Đối thoại

Công ty không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu có thể bị xử phạt lên đến 20.000.000? (hình từ internet)

Ai có trách nhiệm tổ chức đối thoại khi có yêu cầu?

Theo Điều 40 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên như sau:

Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
...
2. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại quy định tại khoản 1 Điều này, bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại.
3. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này.
4. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

Như vậy, Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại khi có yêu cầu. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại.

Nội dung đối thoại khi có yêu cầu là gì?

Theo Điều 64 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung đối thoại tại nơi làm việc như sau:

Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện làm việc;
d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Như vậy, nội dung đối thoại khi có yêu cầu bao gồm:

Nội dung đối thoại bắt buộc

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

- Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

- Phương án sử dụng lao động

- Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

- Thưởng

- Nội quy lao động

- Quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Nội dung đối thoại không bắt buộc

- Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

- Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;

- Điều kiện làm việc;

- Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;

- Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;

- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Đối thoại tại nơi làm việc Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đối thoại tại nơi làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty không thực hiện đối thoại khi có yêu cầu có thể bị xử phạt lên đến 20.000.000? Ai có trách nhiệm tổ chức đối thoại khi có yêu cầu?
Pháp luật
Nội dung đối thoại tại nơi làm việc có bao gồm yêu cầu về quyền lợi của người lao động đối với người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Đối thoại tại nơi làm việc là gì? Trong trường hợp đối thoại bắt buộc tại nơi làm việc thì số lượng, thành phần tham dự phải có những ai?
Pháp luật
Người sử dụng lao động sử dụng 2.000 người lao động thì số lượng tối thiểu người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc là bao nhiêu người?
Pháp luật
Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc của công ty quy mô nhỏ có cần đảm bảo số lượng thành phần tham gia không?
Pháp luật
Khi tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo yêu cầu của một bên có cần phải đáp ứng điều kiện gì không?
Pháp luật
Công ty dưới 10 người có xây dựng quy chế đối thoại không? Trách nhiệm ban hành quy chế đối thoại tại nơi làm việc được quy định thế nào?
Pháp luật
Thành phần tham gia đối thoại định kỳ được quy định thế nào? Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi kết thúc đối thoại định kỳ?
Pháp luật
Nội dung đối thoại lao động định kỳ tại nơi làm việc được quy định thế nào? Tổ chức đối thoại định kỳ nhiều lần trong một năm có được không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc hay không? Không tổ chức đối thoại tại nơi làm việc có bị xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đối thoại tại nơi làm việc
39 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối thoại tại nơi làm việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào