Công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng khi Chủ tịch HĐQT không đồng ý không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng khi Chủ tịch HĐQT không đồng ý không? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng khi Chủ tịch HĐQT không đồng ý không?

Việc công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng khi Chủ tịch HĐQT không đồng ý không, theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
...

Theo đó, một trong những điều kiện để công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng là cổ đông lớn trước thời điểm chào bán phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của công ty tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Trường hợp Chủ tịch HĐQT của công ty cổ phần là cổ đông lớn (sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty) không đồng ý để công ty chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng bằng việc không ký vào bản cam kết nêu trên thì lúc này công ty sẽ không đáp ứng đủ điều kiện để chào bán cổ phiếu.

Do đó, trong trường hợp này công ty cổ phần không thể thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Ngược lại, trường hợp Chủ tịch HĐQT không phải là cổ đông lớn thì sẽ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng.

Do đó trong trường hợp này, nếu công ty cổ phần đáp ứng đủ những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 nêu trên thì công ty vẫn có thể thực hiện việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng mà không cần sự đồng ý của Chủ tịch HĐQT.

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần (Hình từ Internet)

Cổ đông được khởi kiện Chủ tịch HĐQT không đồng ý để công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không?

Quyền khởi kiện Giám đốc của cổ đông công ty cổ phần được quy định tại Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
...

Theo đó, cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông của công ty cổ phần có thể tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch HĐQT để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 166 nêu trên.

Do đó, nếu cổ đông chứng minh được việc Chủ tịch HĐQT không đồng ý để công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng đã vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty hoặc các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty thì có thể khởi kiện Chủ tịch HĐQT này.

Cổ đông công ty cổ phần có thể nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch HĐQT tại Tòa án cấp nào ?

Khi cổ đông công ty cổ phần nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch HĐQT thì đây được xác định là tranh chấp thương mại giữa công ty cổ phần với Chủ tịch HĐQT, và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
...
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
...

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
...

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
...

Như vậy, cổ đông công ty cổ phần có thể nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch HĐQT theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

514 lượt xem
Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty cổ phần khi thành lập chi nhánh có cần phải đăng ký không?
Pháp luật
Mẫu giấy mời họp Hội đồng quản trị? Công ty cổ phần phải họp Hội đồng quản trị bao lâu một lần?
Pháp luật
Chi nhánh của công ty cổ phần chấm dứt hoạt động khi nào? Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh có gì?
Pháp luật
Công ty cổ phần có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật? Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần có bao gồm điều lệ công ty?
Pháp luật
Công ty cổ phần có thể có một người đại diện theo pháp luật? Trong hồ sơ đăng ký công ty cổ phần cần giấy tờ pháp lý của ai?
Pháp luật
Mẫu quyết định bổ nhiệm Giám đốc công ty cổ phần mới nhất? Giám đốc công ty cổ phần do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Thời hạn tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên công ty cổ phần có thể được gia hạn thêm không?
Pháp luật
CEO là gì? Tiền lương của CEO công ty cổ phần được tính như thế nào? CEO công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Với mỗi cổ phần phổ thông, cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần có mấy phiếu biểu quyết theo quy định?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài theo Luật Doanh nghiệp là ai? Ai là người sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần?
Pháp luật
Cổ đông là gì? Khi nào cổ đông công ty phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn ngắn hơn 90 ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào