Công ty chứng khoán không được ký hợp đồng giao dịch ký quỹ để mở tài khoản giao dịch cho những đối tượng nào?
Hơp đồng giao dịch kỹ quỹ phải bao gồm những nội dung chính nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK quy định về nội dung hợp đồng giao dịch kỹ quỹ như sau:
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ
...
2. Nội dung Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ do công ty chứng khoán và khách hàng thoả thuận nhưng tối thiểu phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Thông tin về khách hàng như: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân)/tên doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên lạc, thư điện tử, fax (nếu có), số điện thoại liên hệ;
b) Mục đích vay: mua chứng khoán ký quỹ;
c) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu; cách xác định giá trị chứng khoán thế chấp;
d) Tỷ lệ ký quỹ duy trì;
đ) Thời hạn và phương thức thanh toán theo lệnh yêu cầu bổ sung thế chấp;
e) Hạn mức cho vay;
g) Lãi suất cho vay;
h) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng có hiệu lực và thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay;
i) Phương thức liên hệ với khách hàng để thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, thực hiện lệnh bán giải chấp, gửi sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ; Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng;
k) Phương thức xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ;
l) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp đồng;
m) Phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh;
n) Phương thức thanh lý hợp đồng;
o) Cam kết của khách hàng về việc đã được công ty chứng khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
Như vậy, một hợp đồng giao dịch ký quỹ phải đảm bảo thể hiện được những nội dung chính theo quy định nêu trên.
Công ty chứng khoán không được ký hợp đồng giao dịch ký quỹ để mở tài khoản giao dịch cho những đối tượng nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK quy định về những đối tượng không được ký hợp đồng giao dịch ký quỹ như sau:
Trách nhiệm quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ
...
4. Tài khoản giao dịch ký quỹ không được mở cho các đối tượng dưới đây:
a) Là những đối tượng sau trong công ty chứng khoán: chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), kế toán trưởng, các chức danh khác do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty chứng khoán bổ nhiệm và những người có liên quan đến các đối tượng trên;
b) Là pháp nhân đang trong tình trạng giải thể, phá sản theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Các đối tượng vi phạm hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ theo quy định của công ty chứng khoán.
...
Theo đó, một số đối tượng mà công ty chứng khoán không được phép ký hợp đồng giao dịch ký quỹ bao gồm:
- Những đối tượng trong công ty chứng khoán: chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), kế toán trưởng, các chức danh khác do Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty chứng khoán bổ nhiệm và những người có liên quan đến các đối tượng trên;
- Là pháp nhân đang trong tình trạng giải thể, phá sản theo các quy định của pháp luật hiện hành;
- Các đối tượng vi phạm hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ theo quy định của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán không được ký hợp đồng giao dịch ký quỹ để mở tài khoản giao dịch cho những đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Công ty chứng khoán phải báo cáo danh sách thực hiện ký quỹ với Sở giao dịch chứng khoán vào thời điểm nào trong tháng?
Căn cứ Điều 14 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK quy định về nghĩa vụ báo cáo của công ty chứng khoán như sau:
Nghĩa vụ báo cáo của công ty chứng khoán
1. Trước ngày giao dịch thứ năm của tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Sở giao dịch chứng khoán danh sách chứng khoán mà mình thực hiện giao dịch ký quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 của Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về hoạt động giao dịch ký quỹ.
3. Trường hợp công ty chứng khoán thay đổi hệ thống quản lý giao dịch ký quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối thiểu trước 15 ngày trước ngày dự kiến chính thức tổ chức triển khai thực hiện. Nội dung báo cáo phải chứng minh được hệ thống quản lý giao dịch mới tiếp tục đáp ứng quy định về quản lý giao dịch ký quỹ hiện hành.
Từ quy định trên thì trước ngày giao dịch thứ năm của tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Sở giao dịch chứng khoán danh sách chứng khoán mà mình thực hiện giao dịch ký quỹ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?
- Người thực hiện vận chuyển bình xịt hơi cay có số lượng lớn qua biên giới có bị phạt tù hay không?
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?