BỘ TÀI CHÍNH
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/QĐ-UBCK
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 86/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về
điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số
48/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 210/2012/TT-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thành lập
và hoạt động công ty chứng khoán và Thông tư số 07/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 203/2015/TT-BTC
ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng
khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn
giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/4/2017 và thay thế Quyết định số 637/QĐ-UBCK ngày 30 tháng 8 năm 2011 về việc
ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán và Quyết định số
09/QĐ-UBCK ngày 08 tháng 01 năm 2013 về việc sửa đổi Quy chế hướng dẫn giao dịch
ký quỹ chứng khoán.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý kinh doanh
chứng khoán, Tổng Giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng
giám đốc Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các công ty chứng khoán và các bên
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo BTC (để báo cáo);
- Lãnh đạo UBCK (để biết);
- Các đơn vị thuộc UBCK (để phối hợp);
- Lưu: VT, QLKD, (90b).
|
CHỦ TỊCH
Vũ Bằng
|
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBCK ngày tháng năm 2017của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn việc thực hiện
giao dịch ký quỹ chứng khoán.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
công ty chứng khoán, nhà đầu tư thực hiện giao dịch ký quỹ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong hoạt động giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chứng khoán được phép giao dịch
ký quỹ là chứng khoán đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Tài khoản giao dịch thông thường
là tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để giao dịch chứng
khoán nhưng không sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán.
3. Dư nợ ký quỹ của khách hàng
trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tổng số tiền khách hàng nợ công ty chứng
khoán (DB).
4. Giá trị của chứng khoán
(v): là giá trị do công ty chứng khoán xác định trên Hợp đồng mở tài khoản giao
dịch ký quỹ ký với khách hàng nhưng không vượt quá giá đóng cửa tại ngày gần nhất
của chứng khoán đó.
5. Tổng tài sản trên tài khoản
giao dịch ký quỹ (EB) bao gồm tiền, tiền bán chứng khoán đang chờ về (CB) cộng
với giá trị chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký
quỹ (PV). (EB = CB + PV).
6. Tài sản thực có trên tài
khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng (AB) bằng tổng giá trị tài sản trên tài
khoản giao dịch ký quỹ trừ đi dư nợ ký quỹ của khách hàng (AB=EB-DB).
7. Tỷ lệ ký
quỹ là tỷ lệ giữa giá trị tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản
giao dịch ký quỹ.
8. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu (imr)
là tỷ lệ giá trị tài sản thực có so với giá trị chứng khoán dự kiến mua được bằng
lệnh giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
9. Tỷ lệ ký quỹ duy trì (mmr)
là tỷ lệ tối thiểu giữa tài sản thực có so với giá trị tổng tài sản trên tài
khoản giao dịch ký quỹ.
10. Giá trị ký quỹ yêu cầu
(MR) bằng giá trị chứng khoán nhân với tỷ lệ ký quỹ ban đầu (MR.
11. Giá trị dư ký quỹ (EE) là
hiệu số giữa tài sản thực có trên tài khoản giao dịch ký quỹ và giá trị ký quỹ
yêu cầu (EE .
12. Sức mua (BP) là tỷ lệ giữa
giá trị dư ký quỹ với tỷ lệ ký quỹ ban đầu ().
13. Sở giao dịch chứng khoán
là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội.
Chương II
CHỨNG KHOÁN ĐƯỢC
PHÉP GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ
Điều 3. Chứng
khoán được giao dịch ký quỹ
Chứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch
ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
và không thuộc các trường hợp sau:
1. Chứng khoán có thời gian niêm yết
chưa đủ 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn
để được giao dịch ký quỹ. Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian
niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng
khoán;
2. Chứng khoán niêm yết trong tình trạng
bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong
diện bị hủy niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán;
3. Chứng khoán của tổ chức phát hành
có báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được
soát xét hoặc được kiểm toán có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
của tổ chức kiểm toán;
4. Tổ chức niêm yết chậm công bố
thông tin báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên đã
soát xét quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn công bố thông tin hoặc hết thời
gian gia hạn công bố thông tin theo quy định;
5. Công ty niêm yết
nhận được kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật thuế;
6. Kết quả kinh doanh của tổ chức
niêm yết có lỗ tại kỳ xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính
năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát
xét hoặc được kiểm toán. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả
kinh doanh được căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất; Trường hợp tổ chức niêm
yết là quỹ đầu tư đại chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng
(NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo
thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến
thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ.
Điều 4. Lựa chọn
và công bố danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày phát sinh trường hợp nêu tại Điều 3 Quy chế này, Sở giao dịch chứng
khoán có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch
ký quỹ. Nội dung công bố tối thiểu bao gồm tất cả các chứng khoán không đủ điều
kiện giao dịch ký quỹ tính đến thời điểm công bố. Trừ trường hợp nêu tại khoản
1 Điều 3 Quy chế này, tối thiểu 06 tháng/lần tính từ thời điểm Sở giao dịch chứng
khoán công bố danh mục chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ gần nhất, Sở
giao dịch chứng khoán được phép xem xét đưa chứng khoán ra khỏi danh mục chứng
khoán không được phép giao dịch ký quỹ. Thời gian cụ thể do Sở giao dịch chứng
khoán quyết định.
2. Trên cơ sở danh sách chứng khoán
không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng
khoán được phép giao dịch ký quỹ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở
giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán không được phép giao dịch
ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán có trách nhiệm
công bố công khai danh sách tất cả chứng khoán mà công ty thực hiện giao dịch
ký quỹ tính đến thời điểm công bố trên website và các địa điểm kinh doanh của
công ty chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán có trách
nhiệm giám sát danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ mà công ty chứng
khoán công bố theo quy định tại Quy chế này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KÝ
QUỸ, THẾ CHẤP TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 5. Tỷ lệ ký
quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì
1. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng
khoán quy định nhưng không được thấp hơn 50%.
2. Tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng
khoán quy định nhưng không được thấp hơn 30%.
3. Căn cứ vào tình hình hoạt động thị
trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ
quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 6. Xác định
tỷ lệ ký quỹ
1. Vào cuối ngày giao dịch, công ty
chứng khoán phải xác định tỷ lệ ký quỹ của từng tài khoản giao dịch ký quỹ với
giá trị của chứng khoán được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Quy chế
này.
2. Thời điểm cụ thể để xác định tỷ lệ
ký quỹ của tài khoản giao dịch ký quỹ do công ty chứng khoán thỏa thuận bằng
văn bản với khách hàng trên cơ sở đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Lệnh gọi
yêu cầu ký quỹ bổ sung
1. Khách hàng có nghĩa vụ đảm bảo tỷ
lệ ký quỹ không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì. Trường hợp tỷ lệ ký quỹ trên tài
khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng giảm xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì,
công ty chứng khoán phát hành lệnh gọi ký quỹ bổ sung gửi tới khách hàng theo
các phương thức liên hệ được thoả thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
ký quỹ. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung tài sản thế chấp trong thời hạn theo yêu
cầu của công ty chứng khoán nhưng không quá ba (03) ngày làm việc. Thời hạn cụ
thể do công ty chứng khoán và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mở tài
khoản giao dịch ký quỹ.
2. Kể từ khi nhận được lệnh gọi ký quỹ
bổ sung, khách hàng phải bán chứng khoán hoặc thực hiện việc bổ sung tiền hoặc
bổ sung tài sản thế chấp để tối thiểu đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì, mức cụ thể
do công ty chứng khoán quy định và giá trị bổ sung tài sản thế chấp, bổ sung tiền
được thực hiện như sau:
a) Bổ sung tài sản thế chấp bằng chứng
khoán, giá trị chứng khoán ký quỹ bổ sung được tính theo công thức sau:
b) Trường hợp bổ sung tiền, số tiền bổ
sung được xác định theo công thức sau:
Điều 8. Xử lý tài
sản thế chấp
1. Công ty chứng khoán có quyền bán
chứng khoán thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách
hàng không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ tài sản thế chấp trong thời hạn
theo lệnh gọi ký quỹ bổ sung.
a) Trường hợp khách hàng không bổ
sung hoặc chỉ bổ sung một phần tài sản thế chấp, tùy thuộc vào giá trị tài sản
thế chấp cần bổ sung còn lại nhỏ hơn hoặc lớn hơn tổng giá trị chứng khoán có
trên tài khoản giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán được thực hiện bán một phần
hoặc toàn bộ số chứng khoán thế chấp;
b) Trước khi thực hiện lệnh bán chứng
khoán thế chấp, công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng và
sau khi bán, công ty chứng khoán có trách nhiệm gửi cho khách hàng bảng sao kê
kết quả giao dịch bán chứng khoán thế chấp theo phương thức được thỏa thuận bằng
văn bản giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
2. Trường hợp công ty chứng khoán bán
toàn bộ chứng khoán có trên tài khoản giao dịch ký quỹ theo yêu cầu của khách
hàng hoặc khi thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách hàng chỉ được rút phần
tiền còn lại (nếu có) từ số tiền bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ
sau khi đã khấu trừ dư nợ ký quỹ.
3. Trường hợp tổng tài sản trên tài
khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng sau khi bán chứng khoán thế chấp không đủ
bù đắp dư nợ ký quỹ và khách hàng không thực hiện việc thanh toán phần nợ vay
còn lại theo thỏa thuận tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, công ty chứng
khoán thực hiện việc thu hồi nợ theo phương thức thỏa thuận trong Hợp đồng mở
tài khoản giao dịch ký quỹ và theo quy định pháp luật.
Chương IV
HẠN MỨC, HẠN CHẾ,
LÃI SUẤT VÀ THỜI HẠN CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Điều 9. Hạn mức
cho vay giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán phải tuân thủ các
hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ quy định tại Điều này. Khoản mục vốn chủ sở hữu
của công ty chứng khoán nêu tại Điều này được xác định theo báo cáo tài chính
kiểm toán hoặc báo cáo tài chính được soát xét gần nhất nhưng không quá 06
tháng kể từ thời điểm tính toán. Trường hợp công ty chứng khoán được điều chỉnh
tăng vốn điều lệ giữa hai kỳ báo cáo kiểm toán và soát xét, khoản mục vốn chủ sở
hữu được xác định trong trường hợp này là tại báo cáo tài chính được lập tại kỳ
gần nhất.
1. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ
của một công ty chứng khoán không được vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty
chứng khoán.
2. Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ
của công ty chứng khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở
hữu của công ty chứng khoán.
3. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ
của một công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá
10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
4. Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch
ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm
yết của một tổ chức niêm yết.
Điều 10. Hạn chế
giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không được cho
khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ do
chính công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc
chắn kể từ thời điểm công ty chứng khoán ký hợp đồng bảo lãnh đến hết sáu (06)
tháng tính từ khi hoàn tất đợt phát hành;
b) Đối với cổ phiếu của công ty niêm
yết sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu
của công ty niêm yết, cổ phiếu của công ty đăng ký giao dịch do công ty chứng
khoán sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ;
c) Đối với cổ phiếu của chính công ty
chứng khoán phát hành;
d) Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ
ký quỹ theo quy định tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ và các quy định
tại Quy chế này;
đ) Khách hàng là nhà đầu tư nước
ngoài;
e) Khi khách hàng là những đối tượng
được quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
2. Trường hợp chứng khoán không còn nằm
trong danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán
không được thực hiện cho vay mới đối với các chứng khoán này và không được tính
chứng khoán này làm tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký
quỹ nhưng vẫn được coi chứng khoán này làm tài sản bảo đảm cho khoản vay giao dịch
ký quỹ trừ khi có thỏa thuận khác với khách hàng.
Điều 11. Thời hạn,
lãi suất, cách tính tiền lãi vay cho vay giao dịch ký quỹ
1. Thời hạn khoản vay giao dịch ký quỹ
do công ty chứng khoán và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ nhưng không quá ba (03) tháng tính từ ngày thực hiện giải ngân
khoản vay.
2. Công ty chứng khoán có thể tiếp tục
gia hạn thời hạn cho vay trên cơ sở văn bản đề nghị của khách hàng. Thời gian
gia hạn mỗi lần không quá ba (03) tháng.
3. Lãi suất cho vay giao dịch ký quỹ
được xác định trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán và
khách hàng và theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
4. Cách tính tiền lãi vay được xác định
trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Điều 12. Hợp đồng
mở tài khoản giao dịch ký quỹ
1. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký
quỹ đồng thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch
ký quỹ.
2. Nội dung Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ do công ty chứng khoán và khách hàng thoả thuận nhưng tối thiểu
phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Thông tin về khách hàng như: họ và
tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân)/tên
doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ
liên lạc, thư điện tử, fax (nếu có), số điện thoại liên hệ;
b) Mục đích vay: mua chứng khoán ký
quỹ;
c) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu; cách xác định
giá trị chứng khoán thế chấp;
d) Tỷ lệ ký quỹ duy trì;
đ) Thời hạn và phương thức thanh toán
theo lệnh yêu cầu bổ sung thế chấp;
e) Hạn mức cho vay;
g) Lãi suất cho vay;
h) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng
có hiệu lực và thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay;
i) Phương thức liên hệ với khách hàng
để thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, thực hiện lệnh bán giải chấp, gửi sao kê
tài khoản giao dịch ký quỹ; Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên tài khoản
giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và
thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng;
k) Phương thức xử lý trong trường hợp
công ty chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ;
l) Quy định bảo vệ quyền lợi của các
bên ký hợp đồng;
m) Phương thức giải quyết khi có
tranh chấp phát sinh;
n) Phương thức thanh lý hợp đồng;
o) Cam kết của khách hàng về việc đã
được công ty chứng khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện
giao dịch trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
Điều 13. Trách
nhiệm quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán phải tìm hiểu,
cập nhật thông tin về khách hàng mở tài khoản giao dịch ký quỹ để xác định
khách hàng là người nội bộ và là người có liên quan đến người nội bộ nhằm đảm bảo
tuân thủ quy định có liên quan về công bố thông tin. Trường hợp khách hàng
không cung cấp thông tin theo yêu cầu của công ty chứng khoán, công ty chứng
khoán được miễn trừ trách nhiệm liên quan đến quy định này.
2. Công ty chứng khoán phải xây dựng
hệ thống, phần mềm giao dịch để quản lý tài khoản giao dịch ký quỹ theo nguyên
tắc quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 203/2015/TT-BTC
và Quy chế này.
3. Trừ trường hợp được khách hàng đồng
ý và tuân thủ quy định pháp luật có liên quan, công ty chứng khoán không được sử
dụng chứng khoán trên tài khoản ký quỹ của khách hàng để làm tài sản thế chấp
cho bất kỳ quan hệ nào ngoài quan hệ là tài sản thế chấp cho giao dịch ký quỹ
giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
4. Tài khoản giao dịch ký quỹ không
được mở cho các đối tượng dưới đây:
a) Là những đối tượng sau trong công
ty chứng khoán: chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng
quản trị/Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc), kế toán trưởng, các chức danh khác do Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty chứng khoán bổ nhiệm và những người có liên
quan đến các đối tượng trên;
b) Là pháp nhân đang trong tình trạng
giải thể, phá sản theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Các đối tượng vi phạm hợp đồng mở
tài khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ theo quy định của công ty chứng khoán.
5. Nguyên tắc quản lý tài khoản giao
dịch ký quỹ:
a) Tài khoản giao dịch ký quỹ phải được
quản lý tách biệt với tài khoản giao dịch thông thường theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 203/2015/TT-BTC;
b) Khách hàng chỉ được sử dụng tiền,
chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ và các quyền liên quan đến chứng khoán
này để làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay để thực hiện giao dịch ký quỹ; chứng
khoán khác được dùng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay giao dịch ký quỹ khi có
thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng; tiền, chứng khoán và các quyền liên
quan đến chứng khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tài sản của khách hàng;
c) Khách hàng phải thanh toán tiền
lãi trên khoản dư nợ ký quỹ theo các hình thức cụ thể được thỏa thuận trong Hợp
đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ; khách hàng được quyền rút tiền trên tài khoản
giao dịch ký quỹ sau khi thanh toán hết các khoản nợ với công ty chứng khoán;
d) Công ty chứng khoán không được cho
khách hàng thực hiện giao dịch ký quỹ, rút tiền vượt quá sức mua hiện có trên
tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng;
đ) Công ty chứng khoán có trách nhiệm
thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên
quan đến chứng khoán trong tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng; gửi cho
khách hàng bảng sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ theo phương thức và thời gian
được thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng;
e) Phiếu lệnh giao dịch ký quỹ phải được
phân biệt với các loại phiếu lệnh giao dịch chứng khoán thông thường, phải bao
gồm đầy đủ các thông tin liên quan đến khách hàng và được khách hàng xác nhận.
Việc giao dịch ký quỹ bằng hình thức giao dịch điện tử phải tuân thủ quy định của
Quy chế này và các quy định liên quan về giao dịch điện tử. Phiếu lệnh giao dịch
ký quỹ là phụ lục không thể tách rời của Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.
6. Công ty chứng khoán chỉ được phép
thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán thế chấp theo chỉ định của
khách hàng, ngoại trừ trường hợp phải bán chứng khoán thế chấp để thu hồi nợ
vay.
7. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ
công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của mình về các điều kiện cung
cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ bao gồm danh sách chứng khoán được thực hiện giao
dịch ký quỹ, yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay.
8. Công ty chứng khoán phải lập sổ kế
toán, hạch toán riêng từng tài khoản giao dịch ký quỹ, danh mục tài sản trên
tài khoản giao dịch ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ cuối mỗi ngày giao dịch; lưu trữ đủ hồ
sơ, phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch trên từng tài khoản giao dịch ký
quỹ bao gồm các thông tin hàng ngày về danh mục tài sản ký quỹ, thế chấp trên
tài khoản, giá thị trường, tỷ lệ ký quỹ kèm theo các lệnh gọi ký quỹ bổ sung, phiếu
lệnh giao dịch ký quỹ.
9. Thông tin về tài khoản giao dịch
ký quỹ của khách hàng được công ty chứng khoán bảo mật. Công ty chứng khoán
không được phép cung cấp thông tin này cho bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng.
Điều 14. Nghĩa vụ
báo cáo của công ty chứng khoán
1. Trước ngày giao dịch thứ năm của
tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Sở giao dịch chứng khoán danh
sách chứng khoán mà mình thực hiện giao dịch ký quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 của Quy chế này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ
báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán
về hoạt động giao dịch ký quỹ.
3. Trường hợp công ty chứng khoán
thay đổi hệ thống quản lý giao dịch ký quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước tối thiểu trước 15 ngày trước ngày dự kiến chính thức tổ chức triển khai
thực hiện. Nội dung báo cáo phải chứng minh được hệ thống quản lý giao dịch mới
tiếp tục đáp ứng quy định về quản lý giao dịch ký quỹ hiện hành.
Điều 15. Tự nguyện
chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán tự nguyện chấm
dứt thực hiện giao dịch ký quỹ phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các địa
điểm kinh doanh hợp pháp khác và trên trang thông tin điện tử của công ty chứng
khoán và thông báo gửi khách hàng, Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc công ty chứng khoán chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ.
2. Thông tin công bố và báo cáo gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này phải kèm theo
phương án chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ. Phương án này phải bao gồm các nội
dung: thời điểm dừng thực hiện giao dịch ký quỹ; thời gian tất toán các hợp đồng,
khoản vay giao dịch ký quỹ; cách thức xử lý hợp đồng chưa tất toán khi hết thời
hạn tất toán theo phương án.
3. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước việc tất toán dịch vụ giao dịch ký quỹ trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý các Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
ký quỹ. Tài liệu báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo chấm dứt thực hiện giao dịch
ký quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Quy chế này;
b) Báo cáo kết quả thanh lý hợp đồng
mở tài khoản giao dịch ký quỹ;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị
hoặc của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty về việc chấm dứt thực
hiện giao dịch ký quỹ.
Điều 16. Ngừng
thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không đáp ứng
một hoặc một số điều kiện theo quy định tại Điều 8 khoản 1 Nghị
định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính Phủ phải ngừng
ngay việc ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để
thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48
giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
2. Công ty chứng khoán chỉ được tiếp
tục ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay thực hiện giao
dịch ký quỹ sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ
sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã khắc phục và tiếp tục đáp ứng
các điều kiện để được thực hiện giao dịch ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính Phủ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực theo Quyết
định ban hành Quy chế này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.
Phụ lục số 1 : Mẫu báo cáo gửi Sở giao dịch chứng
khoán
Công
ty chứng khoán….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…….,
ngày………tháng…..năm……..
|
BÁO
CÁO DANH MỤC CHỨNG KHOÁN THỰC HIỆN
GIAO
DỊCH KÝ QUỸ
Kính
gửi: Sở giao dịch chứng khoán…………
Công ty chứng khoán….xin báo cáo Sở
giao dịch chứng khoán…. danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ như
sau:
- Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí
Minh (không phải báo cáo nội dung này khi gửi báo cáo cho Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội)
STT
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ đầu kỳ
|
Mã
chứng khoán bỏ ra khỏi danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán bổ sung vào danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(không phải báo cáo nội dung này khi gửi báo cáo này cho Sở giao dịch chứng
khoán Tp.Hồ Chí Minh)
STT
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ đầu kỳ
|
Mã
chứng khoán bỏ ra khỏi danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán bổ sung vào danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đường link đăng tải thông tin nói
trên trên website của công ty:…….
Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm
về tính trung thực và chính xác của báo cáo này.
Kính báo cáo Sở giao dịch chứng
khoán…...
Người
lập
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kiểm
soát
(ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 2. Mẫu báo cáo chấm dứt thực hiện giao dịch
ký quỹ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.....,
ngày...... tháng...... năm ......
BÁO
CÁO CHẤM DỨT THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là :
- Công ty TNHH/cổ phần chứng
khoán.........
- Giấy phép thành lập và hoạt động số
..... do...... cấp ngày ..... tháng ..... năm..... tại.......
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại........
Fax:.........
Xin báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán kể từ ngày.......
Lý do đề nghị chấm dứt......
Chúng tôi cam kết và liên đới chịu
trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo này và
hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ gửi kèm
(Liệt kê đầy đủ)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|