BỘ
TÀI CHÍNH
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 637/QĐ-UBCK
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH
KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
CHỦ
TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chứng
khoán sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số
14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số
112/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số
226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an
toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán
không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính;
Căn cứ Thông tư số 74/2011/TT-BTC
ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ
Trưởng Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn giao dịch
ký quỹ chứng khoán.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng, Vụ Trưởng Vụ Quản lý ký kinh doanh chứng
khoán, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám
đốc Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các công ty chứng khoán và các bên liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo BTC;
- Lãnh đạo UBCK;
- Các đơn vị thuộc UBCK;
- Lưu: VT, QLKD.
|
CHỦ
TỊCH
Vũ Bằng
|
QUY
CHẾ
HƯỚNG
DẪN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 637/QĐ-UBCK ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy chế này hướng dẫn công ty chứng khoán
thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán.
2. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này là
các công ty chứng khoán và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động
giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Chứng khoán được phép giao dịch ký
quỹ
là chứng khoán đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quy chế này.
2. Tài khoản giao dịch
ký quỹ
là tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để thực hiện các giao dịch
ký quỹ
chứng khoán.
3. Tài
khoản giao dịch thông thường là tài khoản
của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để giao dịch chứng khoán nhưng
không sử dụng tiền vay của công ty chứng khoán.
4. Dư nợ ký quỹ của khách
hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ là tổng số tiền khách hàng nợ
công ty chứng khoán.
5. Tài sản thực có của khách
hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ bao gồm tiền mặt, giá trị các chứng khoán
được phép ký quỹ trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo giá thị trường trừ
đi dư nợ ký quỹ.
6. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là tỷ lệ giữa
tài sản thực có (trước khi thực hiện giao dịch) so với giá trị hợp đồng giao dịch
(dự kiến thực hiện) tính theo giá thị trường.
7. Tỷ lệ ký quỹ là tỷ lệ giữa
tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ tính theo
giá thị trường.
8. Tỷ lệ ký quỹ duy trì là tỷ lệ tối
thiểu giữa tài sản thực có so với tổng tài sản trên tài khoản giao dịch ký quỹ
tính theo giá thị trường.
9. Sở giao dịch chứng khoán là Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Chương II
BÁO
CÁO THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Báo cáo thực
hiện giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch
ký quỹ chứng khoán sau khi báo cáo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo tài liệu
quy định tại Điều 5 Quy chế này và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố
trên trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc
đã nhận đủ tài liệu báo cáo hợp lệ việc thực hiện giao dịch ký quỹ của công ty
chứng khoán.
Điều 4. Điều kiện
công ty chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Được cấp phép thành lập và hoạt động theo
pháp luật chứng khoán Việt Nam; được cấp phép hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng
khoán; là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng
khoán;
2. Không có lỗ lũy kế lớn hơn hoặc bằng 50% vốn
điều lệ (tính theo báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất nhưng không quá 06
tháng đến thời điểm nộp báo cáo thực hiện giao dịch ký quỹ);
3. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt
quá 6 lần.
4. Tỷ lệ vốn khả dụng theo quy định tại Thông
tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính là lớn hơn 150% trong
vòng ba (03) tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp báo cáo thực hiện giao dịch
ký quỹ;
5. Có hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch ký
quỹ, giám sát tài khoản giao dịch ký quỹ; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản
lý rủi ro cho nghiệp vụ giao dịch ký quỹ;
6. Có tối thiểu 2 nhân viên có Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán để thực hiện hoạt động giao dịch ký quỹ.
Điều 5. Tài liệu báo
cáo thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Tài liệu báo cáo thực hiện giao dịch ký quỹ
bao gồm:
a) Báo cáo thực hiện giao dịch ký quỹ theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thực hiện giao dịch
ký quỹ;
c) Báo cáo tài chính năm đã kiểm toán hoặc báo
cáo tài chính 06 tháng đã soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
d) Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính 03 tháng gần
nhất tính đến thời điểm báo cáo thực hiện giao dịch ký quỹ;
e) Bản thuyết trình hệ thống giao dịch phục vụ
giao dịch ký quỹ; Quy trình nghiệp vụ; Quy trình quản lý rủi ro phục vụ giao dịch
ký quỹ;
f) Quyết định nhân sự và hồ sơ các nhân viên
thực hiện giao dịch ký quỹ bao gồm bản sao chứng chỉ hành nghề chứng khoán và Hợp
đồng lao động;
g) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành viên
của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được tài liệu báo cáo hợp lệ về việc thực hiện giao dịch ký quỹ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận đủ tài liệu báo
cáo hợp lệ việc thực hiện giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán.
Điều 6. Ngừng thực hiện
nghiệp vụ giao dịch mua ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không đảm bảo duy trì
một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này, phải ngừng ngay việc
ký mới Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện
giao dịch ký quỹ và báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng
khoán trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
Công ty chứng khoán được phép tiếp tục ký mới
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay để thực hiện giao dịch ký quỹ,
gia hạn khoản vay giao dịch ký quỹ cũ khi cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng
minh đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
2. Căn cứ tình hình thị trường, để đảm bảo hoạt
động thị trường chứng khoán an toàn, ổn định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có
quyền yêu cầu các công ty chứng khoán ngừng ngay việc ký mới Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ, cho vay giao dịch ký quỹ, ngừng gia hạn các khoản vay giao dịch
ký quỹ đã ký trước đó.
Điều 7. Tự nguyện chấm
dứt thực hiện giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán muốn chấm dứt thực hiện
giao dịch ký quỹ phải công bố thông tin tại trụ sở chính, các địa điểm kinh
doanh hợp pháp khác và trên trang thông tin điện tử của Công ty chứng khoán và
thông báo gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc công ty chứng khoán chấm dứt
thực hiện giao dịch ký quỹ. Kể từ thời điểm công bố thông tin, công ty chứng
khoán ngừng ngay việc ký mới Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, cho vay để
thực hiện giao dịch ký quỹ, ngừng gia hạn các khoản vay giao dịch ký quỹ trước
đó và yêu cầu các khách hàng có liên quan thực hiện thanh lý Hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ đang còn hiệu lực theo lộ trình và thời hạn nêu tại bản công bố
thông tin của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước việc tất toán hoạt động giao dịch ký quỹ trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý các Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.
3. Tài liệu báo cáo chấm dứt thực hiện giao dịch
ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Báo cáo chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Quy chế này;
b) Báo cáo kết quả thanh lý hợp đồng mở tài khoản
giao dịch ký quỹ;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc của
Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu công ty về việc chấm dứt thực hiện giao
dịch ký quỹ.
Chương III.
TÀI
KHOẢN GIAO DỊCH KÝ QUỸ VÀ HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Điều 8. Tài khoản
giao dịch ký quỹ
1. Khách hàng muốn thực hiện giao dịch ký quỹ
phải ký Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán nơi
khách hàng có tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường.
2. Tài khoản giao dịch ký quỹ không được mở
cho các đối tượng dưới đây:
a) Là những đối tượng sau trong công ty chứng
khoán: cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và những người có liên quan đến
các đối tượng trên;
b) Là pháp nhân đang trong tình trạng giải thể,
phá sản theo các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Các đối tượng vi phạm hợp đồng mở tài khoản
giao dịch chứng khoán ký quỹ theo quy định của công ty chứng khoán.
3. Nguyên tắc quản lý tài khoản giao dịch ký
quỹ:
a) Tài khoản giao dịch ký quỹ phải được quản
lý tách biệt với tài khoản giao dịch thông thường.
b) Để
mở tài khoản giao dịch ký quỹ, khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền tối thiểu
10.000.000 đồng. Mức cụ thể do công ty chứng khoán quy định.
c) Khách hàng chỉ được sử dụng tiền mặt, chứng
khoán được phép giao dịch ký quỹ và các quyền liên quan đến chứng khoán này để
làm tài sản thế chấp cho các khoản vay để thực hiện giao dịch ký quỹ;
d) Khách hàng phải thanh toán tiền lãi
trên khoản dư nợ ký quỹ theo các hình thức cụ thể được thỏa thuận trong Hợp đồng
mở tài khoản giao dịch ký quỹ;
e) Khách hàng chỉ được rút tiền trên tài khoản
giao dịch ký quỹ sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ với công ty chứng khoán
hoặc khi trên tài khoản giao dịch ký quỹ có tiền và sau khi rút vẫn phải đảm bảo
tỷ lệ ký quỹ ban đầu;
f) Tiền và chứng khoán trên tài khoản
giao dịch ký quỹ là tài sản của khách hàng với đầy đủ các quyền liên quan. Cổ
phiếu thưởng, cổ tức và quyền mua phát sinh từ các chứng khoán trên tài khoản
giao dịch ký quỹ là tài sản của khách hàng;
g) Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông
báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đến
chứng khoán trong tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng; gửi cho khách hàng
bảng sao kê tài khoản giao dịch ký quỹ theo phương thức và thời gian được thỏa
thuận bằng văn bản với khách hàng;
h) Phiếu lệnh giao dịch ký quỹ phải được phân
biệt với các loại phiếu lệnh giao dịch chứng khoán thông thường, phải bao gồm đầy
đủ các thông tin liên quan đến khách hàng và được khách hàng xác nhận. Việc
giao dịch ký quỹ bằng hình thức giao dịch điện tử phải tuân thủ quy định của
Quy chế này và các quy định liên quan về giao dịch điện tử. Phiếu lệnh giao dịch
ký quỹ là phụ lục không thể tách rời của Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ.
Điều 9. Hợp đồng mở
tài khoản giao dịch ký quỹ
1. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đồng
thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
2. Nội dung Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
ký quỹ do Công ty chứng khoán và khách hàng thoả thuận nhưng tối thiểu phải bao
gồm các nội dung chính sau:
a) Thông tin về khách hàng như: họ và tên,
ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ liên lạc, thư điện tử, fax
(nếu có), số điện thoại liên hệ;
b) Mục đích vay: mua chứng khoán ký quỹ;
c) Tỷ lệ ký quỹ ban đầu;
d) Tỷ lệ ký quỹ duy trì;
e) Thời hạn và phương thức thanh toán theo lệnh
yêu cầu bổ sung thế chấp;
f) Hạn mức cho vay;
g) Lãi suất cho vay;
h) Thời hạn hợp đồng, thời điểm hợp đồng có
hiệu lực và thời điểm bắt đầu tính lãi cho vay;
i) Phương thức xử lý tài sản thế chấp trên
tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp
đồng và thứ tự ưu tiên sử dụng tiền bán chứng khoán thế chấp của khách hàng;
j) Quy định bảo vệ quyền lợi của các bên ký hợp
đồng;
k) Phương thức giải quyết khi có tranh chấp
phát sinh;
l) Phương thức thanh lý Hợp đồng;
m) Cam kết của khách hàng về việc đã được
công ty chứng khoán giải thích rõ về các rủi ro phát sinh khi thực hiện giao dịch
trên tài khoản giao dịch ký quỹ.
Chương IV
CHỨNG
KHOÁN ĐƯỢC PHÉP GIAO DỊCH MUA KÝ QUỸ
Điều
10. Chứng khoán được giao dịch ký quỹ
Chứng khoán đủ điều
kiện giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết giao dịch
tại Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm các chứng khoán đăng ký niêm yết
giao dịch trên hệ thống giao dịch UpCom và không thuộc các trường hợp sau:
1. Có thời gian niêm yết dưới 06 tháng tính đến
thời điểm công bố danh sách; trường hợp cổ phiếu chuyển sàn niêm yết thì thời
gian niêm yết được tính là tổng thời gian niêm yết ở cả hai Sở Giao dịch chứng
khoán;
2. Bị đặt trong tình trạng bị tạm ngừng
giao dịch, bị đưa vào diện cảnh báo, bị hủy niêm yết, bị đưa vào diện kiểm
soát;
3. Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết chứng
khoán là có lỗ căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất đã kiểm toán hoặc có ý kiến
soát xét của tổ chức kiểm toán (tùy trường hợp nào gần nhất thời điểm xem xét);
Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại chúng, có tối thiểu một tháng có
giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá
căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng
liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ.
Điều 11. Lựa chọn và
công bố danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ
1. Trên cơ sở các điều kiện quy định tại Điều
10 Quy chế này, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm công bố danh sách chứng
khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ. Thời gian công bố do Sở giao dịch chứng
khoán quyết định.
2. Trên cơ sở danh sách chứng khoán không đủ điều
kiện giao dịch ký quỹ do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo quy định tại khoản
1 Điều này, công ty chứng khoán lựa chọn danh sách chứng khoán được phép giao dịch
ký quỹ. Công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố công khai danh sách chứng
khoán mà công ty thực hiện giao dịch ký quỹ trên website và các địa điểm kinh
doanh của công ty chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm
giám sát danh sách chứng khoán được giao dịch ký quỹ mà công ty chứng khoán
công bố theo quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Hạn chế giao
dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không được cho
khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ:
a) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư do
chính công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành trong vòng sáu (06) tháng tính từ
khi hoàn tất đợt phát hành.
b) Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết sở hữu
từ 50% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu của công
ty niêm yết do công ty chứng khoán sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ.
c) Đối với cổ phiếu của chính công ty chứng
khoán phát hành.
d) Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ ký quỹ
theo quy định tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ và các quy định tại
Quy chế này.
2. Trường hợp chứng khoán không còn nằm trong
danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán không được
thực hiện cho vay mới đối với các chứng khoán này và không được tính chứng
khoán này làm tài sản đảm bảo trên tài khoản giao dịch ký quỹ cho các khoản vay
mới.
Chương V
HẠN
MỨC CHO VAY GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Điều 13. Hạn mức cho
vay giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán phải tuân thủ các hạn mức
cho vay giao dịch ký quỹ quy định tại Điều này. Hạng mục vốn chủ sở hữu
của công ty chứng khoán nêu tại Điều này được xác định theo Báo cáo tài chính
kiểm toán gần nhất nhưng không quá 06 tháng kể từ thời điểm tính toán.
1. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một
công ty chứng khoán không được vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty chứng
khoán;
2. Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công
ty chứng khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của
công ty chứng khoán;
3. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một
công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá 10% vốn chủ
sở hữu của công ty chứng khoán;
4. Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký
quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm
yết của một tổ chức niêm yết.
Điều 14. Thời hạn cho
vay giao dịch ký quỹ
1. Thời hạn các khoản vay giao dịch ký quỹ do
công ty chứng khoán và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
ký quỹ nhưng không quá ba (03) tháng tính từ ngày thực hiện giải ngân khoản
vay.
2. Công ty chứng khoán có thể tiếp tục gia hạn
thời gian cho vay trên cơ sở văn bản đề nghị của khách hàng nhưng không quá ba
(03) tháng.
Điều 15. Lãi suất cho
vay và tiền lãi vay
1. Lãi suất cho vay giao dịch ký quỹ được xác
định trên cơ sở thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và khách hàng và theo quy định
của pháp luật liên quan;
2. Tiền lãi vay giao dịch ký quỹ được tính từ
thời điểm công ty chứng khoán giải ngân thanh toán giao dịch ký quỹ cho khách
hàng tới khi khách hàng thực hiện tất toán khoản vay.
Chương VI.
QUY
ĐỊNH VỀ KÝ QUỸ, THẾ CHẤP TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Điều 16. Tỷ lệ ký quỹ
1. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu
do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 60%.
2. Tỷ lệ ký quỹ duy
trì do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 40%.
3. Căn cứ vào tình hình hoạt động thị trường
chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ.
Điều 17. Xác định tỷ
lệ ký quỹ
1. Công ty chứng khoán có trách nhiệm xác định
tỷ lệ ký quỹ
duy trì
của từng khách hàng
vào cuối ngày giao dịch.
2. Giá chứng khoán ký quỹ được xác định theo
nguyên tắc sau:
a) Giá đóng cửa đối với cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đầu tư niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
b) Giá giao dịch bình quân trong ngày đối với
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 18. Lệnh gọi yêu
cầu ký quỹ bổ sung
1. Trường hợp tỷ lệ ký quỹ của khách hàng giảm
xuống thấp hơn tỷ lệ ký quỹ duy trì, công ty chứng khoán sẽ phát hành lệnh gọi
ký quỹ bổ sung gửi tới khách hàng theo các phương thức liên hệ được thoả thuận
trong Hợp đồng mở tài khoản ký quỹ. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung tài sản thế
chấp trong thời hạn theo yêu cầu của công ty chứng khoán nhưng không quá ba
(03) ngày làm việc.
2. Kể từ khi nhận được lệnh gọi ký quỹ bổ
sung, khách hàng phải thực hiện việc bổ sung tài sản thế chấp để tối thiểu đảm
bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì, mức cụ thể do công ty chứng khoán quy định và việc bổ
sung tài sản thế chấp được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Bổ sung tài sản thế chấp bằng chứng khoán,
giá trị chứng khoán ký quỹ bổ sung được tính theo công thức sau:
b) Ký quỹ bổ sung bằng tiền được xác định
theo công thức sau:
Điều 19. Xử lý tài sản
thế chấp
1. Công ty chứng khoán phải bán chứng
khoán thế chấp trên tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng khi khách hàng
không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ tài sản thế chấp trong thời hạn theo lệnh
gọi ký quỹ bổ sung.
a) Trường hợp khách hàng không bổ sung hoặc chỉ bổ
sung một phần tài sản thế chấp, tùy thuộc vào giá trị tài sản thế chấp cần bổ
sung còn lại nhỏ hơn hoặc lớn hơn tổng giá trị chứng khoán có trên tài khoản
giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán được thực hiện bán giải chấp một phần hoặc toàn bộ
số chứng
khoán ký quỹ;
b) Trước khi thực hiện lệnh bán giải chấp chứng
khoán ký quỹ, công
ty chứng khoán có trách
nhiệm
thông báo cho khách hàng.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm gửi cho khách hàng bảng sao kê kết quả giao dịch bán giải chấp chứng
khoán ký quỹ.
2. Trường hợp công ty chứng khoán giải chấp
toàn bộ chứng khoán có trên tài khoản giao dịch ký quỹ theo yêu cầu của khách
hàng hoặc khi thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách hàng chỉ được rút phần
tiền còn lại (nếu có) từ số tiền bán chứng khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ
sau khi đã khấu trừ dư nợ ký quỹ.
3. Trường hợp tổng tài sản trên tài khoản
giao dịch ký quỹ của khách hàng sau khi bán giải chấp không đủ bù đắp dư nợ ký
quỹ, và khách hàng không thực hiện việc thanh toán phần nợ vay còn lại theo thỏa
thuận tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán thực hiện
việc thu hồi nợ theo phương thức thỏa thuận trong Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
ký quỹ.
Chương VII
NGHĨA
VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Điều 20. Nghĩa vụ quản
lý tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng
1. Công ty chứng khoán phải quản lý
tách biệt tiền, chứng khoán trên tài khoản giao dịch ký quỹ với tiền, chứng
khoán trên tài khoản giao dịch chứng khoán thông thường của khách hàng và tiền,
chứng khoán của chính công ty chứng khoán; Công ty chứng khoán không được sử dụng
chứng khoán trên tài khoản ký quỹ của khách hàng để làm tài sản thế chấp cho bất
kỳ quan hệ nào ngoài quan hệ là tài sản thế chấp cho giao dịch ký quỹ giữa công
ty chứng khoán và khách hàng.
2. Tài sản thế chấp trên tài khoản
giao dịch ký quỹ là tài sản của khách hàng với đầy đủ các quyền liên quan. Công
ty chứng khoán có nghĩa vụ hạch toán đầy đủ tài sản liên quan đến chứng khoán
thế chấp vào tài khoản giao dịch ký quỹ của khách hàng bao gồm:
a) Cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu và/hoặc
bằng tiền mặt và các khoản tiền khác được trả cho các chứng khoán có trên tài khoản
giao dịch ký quỹ;
b) Số tiền bán chứng khoán thế chấp còn lại
sau khi đã thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với công ty chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện
các giao dịch liên quan đến chứng khoán thế chấp theo chỉ định của khách hàng,
ngoại trừ trường hợp phải bán chứng khoán thế chấp để thu hồi nợ vay.
4. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ công khai
thông tin về các điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ bao gồm danh sách
chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất
vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ bổ sung. Các thông tin
này phải được niêm yết tại trụ sở chính, các địa điểm kinh doanh hợp pháp khác
của công ty chứng khoán, trang thông tin điện tử của công ty chứng khoán;
5. Công ty chứng khoán phải lập sổ kế toán, hạch
toán riêng từng tài khoản giao dịch ký quỹ, danh mục tài sản trên tài khoản
giao dịch ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ cuối mỗi ngày giao dịch; lưu trữ đủ hồ sơ, phản
ánh chi tiết, chính xác các giao dịch trên từng tài khoản giao dịch ký quỹ bao
gồm các thông tin hàng ngày về danh mục tài sản ký quỹ, cầm cố, thế chấp trên
tài khoản, giá thị trường, tỷ lệ ký quỹ kèm theo các lệnh gọi ký quỹ bổ sung,
phiếu lệnh giao dịch ký quỹ.
6. Thông tin về tài khoản giao dịch ký quỹ của
khách hàng được công ty chứng khoán bảo mật. Công ty chứng khoán không được
phép cung cấp thông tin này cho bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng.
Điều 21. Nghĩa vụ lưu
trữ, báo cáo và công bố thông tin của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ ghi chép đầy
đủ, chính xác và lưu giữ các thông tin, số liệu giao dịch mua bán trên tài khoản
giao dịch ký quỹ của khách hàng tối thiểu trong vòng năm (05) năm.
2. Trước ngày giao dịch thứ năm của tháng tiếp
theo, công ty chứng khoán phải gửi Sở Giao dịch chứng khoán danh sách chứng
khoán mà mình thực hiện giao dịch ký quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 của
Quy chế này và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt
động giao dịch ký quỹ tháng liền trước bằng văn bản hoặc bằng tệp dữ liệu điện
tử theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 của Quy chế này.
3. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán về
hoạt động giao dịch ký quỹ.
4. Công ty chứng khoán phải công bố thông tin
tại trụ sở chính, các địa điểm kinh doanh hợp pháp khác và trang thông tin điện
tử của công ty trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chính thức
công bố về việc công ty chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ;
b) Công ty chứng khoán tạm ngừng giao dịch ký
quỹ;
c) Công ty chứng khoán nộp báo cáo chấm dứt
thực hiện giao dịch ký quỹ;
d) Danh sách chứng khoán thực hiện giao dịch
ký quỹ và các thay đổi nếu có.
Chương VIII
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Công ty chứng khoán vi phạm hoặc không thực
hiện đúng các quy định tại Quy chế này sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật
hiện hành và bị áp dụng các biện pháp theo quy định tại Điều này.
2. Công ty chứng khoán bị ngừng giao dịch ký
quỹ trong vòng 12 tháng nếu vi phạm các hướng dẫn tại Quy chế này về quản lý
tài khoản, hạn mức cho vay, tỷ lệ ký quỹ, loại chứng khoán được phép giao dịch
ký quỹ, vi phạm trên ba (03) lần nghĩa vụ báo cáo. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
sẽ công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tên
công ty chứng khoán vi phạm và thời hạn ngừng cung cấp nghiệp vụ giao dịch ký
quỹ.
Chương IX
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định.
Phụ lục số 1. Mẫu Báo cáo thực hiện giao dịch ký quỹ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
.....,
ngày...... tháng...... năm ......
BÁO
CÁO THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là :
-
Công ty TNHH/cổ phần chứng khoán.........
-
Giấy phép thành lập và hoạt động số ..... do...... cấp ngày ..... tháng .....
năm..... tại.......
-
Địa chỉ trụ sở chính:
-
Điện thoại........ Fax:.........
làm báo cáo này để
đăng ký thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán.
Chúng tôi cam kết và
liên đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung
báo cáo này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ gửi
kèm
(Liệt
kê đầy đủ)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục số 2. Mẫu báo cáo chấm dứt thực hiện giao dịch ký
quỹ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....., ngày...... tháng...... năm ......
BÁO
CÁO CHẤM DỨT THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là :
-
Công ty TNHH/cổ phần chứng khoán.........
-
Giấy phép thành lập và hoạt động số ..... do...... cấp ngày ..... tháng .....
năm..... tại.......
-
Địa chỉ trụ sở chính:
-
Điện thoại........ Fax:.........
Xin báo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấm dứt thực hiện giao dịch ký quỹ chứng khoán kể từ
ngày.......
Lý do xin chấm
dứt......
Chúng tôi cam kết và
liên đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung
báo cáo này và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ gửi
kèm
(Liệt
kê đầy đủ)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 3: Mẫu báo cáo gửi Sở giao dịch chứng khoán
Công
ty chứng khoán….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
|
…….,
ngày………tháng…..năm……..
|
BÁO
CÁO DANH MỤC CHỨNG KHOÁN THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Kính
gửi:
Sở giao dịch chứng khoán…………
Công
ty chứng khoán….xin báo cáo Sở giao dịch chứng khoán…. danh mục chứng khoán thực
hiện giao dịch ký quỹ như sau:
- Sở giao dịch chứng
khoán Tp.Hồ Chí Minh (không phải báo cáo nội dung này khi gửi báo cáo cho Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội)
STT
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ đầu kỳ
|
Mã
chứng khoán bỏ ra khỏi danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán bổ sung vào danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (không phải báo cáo nội dung này khi gửi báo cáo này cho Sở giao dịch
chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh)
STT
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ đầu kỳ
|
Mã
chứng khoán bỏ ra khỏi danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán bổ sung vào danh mục giao dịch ký quỹ trong kỳ
|
Mã
chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết và
chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của báo cáo này.
Kính báo cáo Sở giao dịch chứng khoán…...
Người
lập
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kiểm
soát
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục số 4: Mẫu báo cáo gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Công
ty chứng khoán….
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
|
…….,
ngày………tháng…..năm……..
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIAO DỊCH KÝ QUỸ
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(Về
việc báo cáo Hoạt động giao dịch ký quỹ Tháng….năm…)
TT
|
Nội
dung
|
Đầu
kỳ
|
Cuối
kỳ
|
1
|
Số lượng tài khoản
giao dịch ký quỹ
|
|
|
2
|
Hạn mức tín dụng
giao dịch ký quỹ
|
|
|
3
|
Dư nợ cho vay giao
dịch ký quỹ
|
|
|
4
|
Giá trị chứng khoán
ký quỹ
|
|
|
5
|
5 (năm) mã chứng
khoán có số dư nợ lớn nhất
|
|
|
6
|
Nguồn vốn tài trợ
giao dịch ký quỹ:
- Vốn tư có
- Vốn vay ngân hàng
|
|
|
7
|
Doanh thu từ hoạt động
giao dịch ký quỹ:
- Tiền lãi
- Phí giao dịch
- Các khoản thu
khác
|
|
|
Chúng tôi cam kết và
chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo này, cam kết không vi phạm các
hạn mức, hạn chế cho vay và tỷ lệ ký quỹ.
Kính báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Người
lập
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Kiểm
soát
(ký, ghi rõ họ tên)
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
(ký, ghi rõ họ tên)
|