Công ty chứng khoán đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết được không?

Công ty chứng khoán đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết được không? Công ty chứng khoán có được quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng không? Trường hợp nào công ty chứng khoán được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại cổ phiếu của chính mình ?

Công ty chứng khoán đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Thông tư 121/2020/TT-BTC về việc hạn chế đầu tư của công ty chứng khoán như sau:

Hạn chế đầu tư
1. Công ty chứng khoán không được mua, góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
3. Tổng giá trị đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch mua bán lại trái phiếu.
4. Công ty chứng khoán không được trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:
a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;
b) Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;
c) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
d) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;
đ) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;
e) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;
g) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá 20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh doanh.
...

Như vậy, công ty chứng khoán không được trực tiếp (hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác) thực hiện đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết.

Công ty chứng khoán đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết được không?

Công ty chứng khoán đầu tư trên 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức niêm yết được không? (Hình từ Internet)

Công ty chứng khoán có được quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng không?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC về nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán như sau:

Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ.
2. Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề.
3. Công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.
5. Có trách nhiệm ký hợp đồng với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
6. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:
a) Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng;
b) Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ;
c) Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác;
d) Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó;
đ) Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng;
e) Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
...

Như vậy, dù là trực tiếp hay gián tiếp thì công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp nào công ty chứng khoán được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại cổ phiếu của chính mình ?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:

Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
...
7. Công ty chứng khoán, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ;
b) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc mua lại cổ phiếu của công ty đại chúng.

Như vậy, trong trường hợp sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ thì công ty chứng khoán được bán ra cổ phiếu ngay sau khi mua lại cổ phiếu của chính mình

Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty chứng khoán phải có tối đa bao nhiêu cổ đông sáng lập là tổ chức? Cổ đông là tổ chức phải hoạt động kinh doanh có lãi trong vòng bao nhiêu năm?
Pháp luật
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh được mở bao nhiêu tài khoản chứng khoán tự doanh? Có được cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh?
Pháp luật
Quy trình, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro trong công ty chứng khoán phải có tối thiểu những nội dung nào?
Pháp luật
Biện pháp cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được áp dụng đối với các chức danh nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ hiện nay gồm những công ty nào?
Pháp luật
Thành viên công ty chứng khoán là tổ chức có vốn chủ sở hữu 5% thì có phải thông báo cho công ty chứng khoán khi thay đổi tên không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đúng không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán thay đổi người đại diện theo pháp luật có cần được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh có vốn chủ sở hữu dưới 600 tỷ đồng thì có bị đình chỉ hoạt động không?
Pháp luật
Hợp đồng công ty chứng khoán ký kết để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng phải có nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty chứng khoán
295 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Công ty chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào