Công ty cho lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi nghỉ bao nhiêu phút mỗi ngày và có hưởng đủ tiền lương không?

Cho tôi hỏi công ty cho lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi nghỉ bao nhiêu phút mỗi ngày và có hưởng đủ tiền lương không? Tôi là lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi. Vì con nhỏ mà công ty gần nhà nên tôi muốn biết mỗi ngày công ty tôi có thể cho tôi nghỉ 120 phút không? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Công ty có được sử dụng lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi đi công tác xa không?

Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
..."

Theo đó, công ty không được sử dụng lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi đi công tác xa, trừ trường hợp được lao động nữ đồng ý.

Lao động nữ đang có con nhỏ dưới 1 tuổi

Lao động nữ đang có con nhỏ dưới 1 tuổi

Công ty cho lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi nghỉ bao nhiêu phút mỗi ngày và có hưởng đủ tiền lương không?

Căn cứ khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 137. Bảo vệ thai sản
...
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động."

Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn là lao động nữ nuôi con dưới 1 tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương.

Công ty có được xử lý kỷ luật lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi không?

Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:

"Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động."

Theo đó, công ty không được phép xử lý kỷ luật đối với người lao động nữ đang nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi.

Công ty có được quyền chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi không?

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy, trường hợp này công ty không thể áp dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ có con nhỏ dưới 1 tuổi.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được hưởng chế độ giảm giờ làm, hưởng lương như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian lao động nữ mang thai người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Công ty được tự quy định thời gian nghỉ của lao động nữ trong thời gian hành kinh không? Thời gian nghỉ tối đa của lao động nữ trong kỳ kinh?
Pháp luật
Mẫu đơn xin làm việc online tại nhà như thế nào? Làm việc online có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Pháp luật
Tổng hợp những lời chúc tặng mẹ nhân ngày của mẹ 12/5/2024 thế nào? Lời chúc mẹ ngắn gọn, hay ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ là doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế đúng không?
Pháp luật
Lao động nữ có được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng lao động hết hạn hay không?
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, người lao động nữ có được quyền nghỉ làm hưởng nguyên lương hay không?
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Doanh nghiệp cho người lao động nữ nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này thì có được không?
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, công ty không cho lao động nữ nghỉ làm hưởng nguyên lương có bị phạt hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lao động nữ
2,871 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào