Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện những thủ tục nào?
- Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện những thủ tục nào?
- Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hình thức nào?
- Việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện theo trình tự nào?
Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện những thủ tục nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BQP quy định về nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia như sau:
Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Nội dung kết nối
Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; tàu biển hoạt động tuyến nội địa tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Cơ chế kết nối
Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng và phần mềm kết nối, bao gồm:
...
Như vậy, theo quy định thì Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử đối với:
(1) Tàu thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh;
(2) Tàu thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng;
(3) Tàu biển hoạt động tuyến nội địa tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia.
Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện những thủ tục nào? (Hình từ Internet)
Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hình thức nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BQP quy định về nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia như sau:
Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
2. Cơ chế kết nối
Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng và phần mềm kết nối, bao gồm:
a) Hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng: Hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, các thiết bị mạng, đường truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ được lắp đặt, cấu hình phục vụ kết nối vật lý giữa hệ thống Cổng thông tin với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Phần mềm kết nối: Các phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống và phần mềm bổ trợ được cài đặt trên hệ thống máy chủ phục vụ quy trình truyền nhận, xử lý dữ liệu của hai Cổng thông tin.
...
Như vậy, theo quy định thì Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng và phần mềm kết nối.
Việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện theo trình tự nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 49/2017/TT-BQP quy định về nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia như sau:
Nội dung, cơ chế kết nối giữa Cổng thông tin và Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
2. Cơ chế kết nối
Cổng thông tin được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng và phần mềm kết nối, bao gồm:
a) Hệ thống trang thiết bị, hệ thống mạng: Hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, các thiết bị mạng, đường truyền dữ liệu và các thiết bị phụ trợ được lắp đặt, cấu hình phục vụ kết nối vật lý giữa hệ thống Cổng thông tin với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Phần mềm kết nối: Các phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống và phần mềm bổ trợ được cài đặt trên hệ thống máy chủ phục vụ quy trình truyền nhận, xử lý dữ liệu của hai Cổng thông tin.
3. Tiếp nhận, xử lý, chuyển tiếp và phản hồi thông tin
a) Người làm thủ tục khai báo hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận hồ sơ điện tử và chuyển tiếp đến Cổng thông tin;
c) Cổng thông tin tiếp nhận, xử lý thông tin trong hồ sơ điện tử và trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Cổng thông tin một cửa quốc gia trả kết quả xử lý hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng đến người làm thủ tục.
Như vậy, việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện theo trình tự sau:
(1) Người làm thủ tục khai báo hồ sơ điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
(2) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận hồ sơ điện tử và chuyển tiếp đến Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển;
(3) Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển tiếp nhận, xử lý thông tin trong hồ sơ điện tử và trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
(4) Cổng thông tin một cửa quốc gia trả kết quả xử lý hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu cảng đến người làm thủ tục.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?