Công tác bảo quản cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ được thực hiện như thế nào? Khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ thì phải đảm bảo những vấn đề gì?
Công tác bảo quản cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 121/2017/NĐ-CP, thì công tác bảo quản cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ được thực hiện như sau:
- Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam là tài sản quốc gia phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, an toàn theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, quy định về việc quản lý cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống, an ninh, an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống.
- Việc bảo quản cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam phải bảo đảm an toàn trong nơi lưu trữ thích hợp và thường xuyên cập nhật sao lưu bảo đảm tính toàn vẹn khả năng truy cập của cơ sở dữ liệu.
Khi khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ thì phải đảm bảo những vấn đề gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 121/2017/NĐ-CP, thì khi khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ thì phải đảm bảo những vấn đề sau đây:
Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Các hình thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:
a) Qua mạng máy tính nội bộ;
b) Bằng văn bản hoặc phiếu đề nghị cung cấp.
2. Đối tượng khai thác và sử dụng:
a) Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam;
b) Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam;
c) Cơ quan kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam;
d) Cơ quan tiến hành tố tụng;
đ) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
3. Nguyên tắc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam:
a) Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quyền khai thác dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam ngoài phạm vi quản lý phải được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam có thẩm quyền phê duyệt; nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử phải được cơ quan thụ lý vụ án đồng ý bằng văn bản.
b) Trường hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có yêu cầu tra cứu, cung cấp thông tin, tài liệu lưu trữ về người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật lưu trữ; nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử phải được cơ quan thụ lý vụ án đồng ý bằng văn bản.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý yêu cầu về khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam,
Như vậy, thấy được rằng khi khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ thì phải đảm bảo những vấn đề sau:
(1) Hình thức
- Qua mạng máy tính nội bộ;
- Bằng văn bản hoặc phiếu đề nghị cung cấp.
(2) Đối tượng khai thác và sử dụng
- Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam;
- Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam;
- Cơ quan kiểm sát thi hành tạm giữ, tạm giam;
- Cơ quan tiến hành tố tụng;
- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
(3) Nguyên tắc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam:
- Các cơ quan tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quyền khai thác dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Việc khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam ngoài phạm vi quản lý phải được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam có thẩm quyền phê duyệt; nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử phải được cơ quan thụ lý vụ án đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có yêu cầu tra cứu, cung cấp thông tin, tài liệu lưu trữ về người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật lưu trữ;
Nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử phải được cơ quan thụ lý vụ án đồng ý bằng văn bản.
(4) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý yêu cầu về khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
Tạm giữ (Hình từ Internet)
Trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ với các cơ sở dữ liệu có liên quan khác ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 121/2017/NĐ-CP, thì việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ với các cơ sở dữ liệu có liên quan khác như sau:
- Việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam và các cơ sở dữ liệu khác liên quan phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Thông tin về người bị tạm giữ, người bị tạm giam thuộc cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được cung cấp cho cơ sở dữ liệu về phòng, chống tội phạm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Văn về thầy cô 20 11 ngắn ý nghĩa? Văn 20 11 ngắn? Bài văn về thầy cô ngắn nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 2024?
- Phương án đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư do cơ quan nào phê duyệt?
- Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tên viết tắt là gì? Mô tả nội dung các bậc trình độ thế nào?
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ là gì? Hệ thống này có được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
- 02 trường hợp chấm dứt tham gia thị trường điện? Đơn vị nào có trách nhiệm thông báo chấm dứt tham gia thị trường điện?