Cơ quan quản lý tạm giữ cấp tỉnh trong Công an nhân dân sẽ có trách nhiệm gì đối với hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ?

Cho hỏi cơ quan quản lý tạm giữ cấp tỉnh trong Công an nhân dân sẽ có trách nhiệm gì đối với hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ? Căn cứ pháp lý ra sao? - câu hỏi của bạn Phong (Hà Nội).

Cơ quan quản lý tạm giữ cấp tỉnh trong Công an nhân dân sẽ có trách nhiệm gì đối với hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 121/2017/NĐ-CP, như sau:

Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân
1. Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.
2. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân.

Như vậy, cơ quan quản lý tạm giữ cấp tỉnh trong Công an nhân dân sẽ có trách nhiệm đối với hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ như:

- Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;

- Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.

Tạm giữ

Tạm giữ (Hình từ Internet)

Cơ quan quản lý tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 121/2017/NĐ-CP, như sau:

Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân
1. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam về Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.

Như vậy, cơ quan quản lý tạm giữ thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ có trách nhiệm như sau:

- Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân;

- Cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam.

Thông tin về tình hình thi hành tạm giữ trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 121/2017/NĐ-CP, như sau:

Thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:
a) Số liệu về người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
b) Tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
c) Tình hình về biên chế, nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành tạm giữ, tạm giam;
d) Các thông tin khác có liên quan đến công tác thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

Như vậy, thông tin về tình hình thi hành tạm giữ trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ bao gồm:

- Số liệu về người bị tạm giữ, người bị tạm giam;

- Tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam;

- Tình hình về biên chế, nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành tạm giữ, tạm giam;

- Các thông tin khác có liên quan đến công tác thi hành tạm giữ, tạm giam.

Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Thông tin của người bị tạm giữ, tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam có được bảo mật không?
Pháp luật
Cơ quan quản lý tạm giữ cấp tỉnh trong Công an nhân dân sẽ có trách nhiệm gì đối với hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ?
Pháp luật
Trong việc quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ thì Bộ Công an sẽ có trách nhiệm và quyền hạn ra sao?
Pháp luật
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ là thực hiện các nhiệm vụ gì? Thu thập và cập nhật thông tin của cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ có các hình thức nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ? Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ vì mục đích cá nhân có được hay không? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ?
Pháp luật
Công tác bảo quản cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ sẽ được thực hiện như thế nào? Khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ thì phải đảm bảo những vấn đề gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ
513 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào