CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THI HÀNH TẠM GIỮ,
TẠM GIAM
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi hành tạm giữ, tạm
giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật hình sự
số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng
hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật thi hành tạm giữ;
tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi
hành tạm giữ, tạm giam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về xây dựng,
thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng (gọi chung là xây dựng, quản
lý, sử dụng) cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơ
sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về
thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 3. Nguyên tắc
xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Tuân thủ Luật thi hành tạm giữ, tạm
giam, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự, Nghị định này và các
quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Mọi thông tin liên quan đến việc
thi hành tạm giữ, tạm giam của người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải được
thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác, khách quan, khoa học và quản
lý, sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của pháp luật.
3. Khai thác, sử
dụng đúng mục đích, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người bị tạm giữ, người
bị tạm giam được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
4. Việc xây dựng, khai thác, sử dụng
thông tin liên quan đến người bị tạm giữ, người bị tạm
giam phải bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, phục vụ công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
5. Quản lý chặt chẽ cơ sở dữ liệu về
thi hành tạm giữ, tạm giam, bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật theo quy định của
pháp luật trong việc quản lý dữ liệu; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; bảo đảm sự tương thích,
thông suốt an toàn giữa các hệ thống thông tin.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam
1. Cố tình làm sai lệch thông tin,
cung cấp thông tin sai lệch.
2. Tự ý lập, tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch thông tin, tài liệu.
3. Cố tình sử dụng sai mục đích kết
quả thu thập, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam xâm
phạm quyền tự do, danh dự, đời tư và lợi ích hợp pháp khác
của cá nhân và nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Chiếm đoạt, làm hỏng, mất tài liệu,
mua bán, chuyển giao, tiêu hủy trái phép thông tin, tài liệu.
5. Truy cập trái phép, thay đổi, giả
mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép tài liệu lưu trữ điện tử, tạo ra hoặc
phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn hoặc hủy hoại thông tin và cơ sở dữ
liệu.
Điều 5. Kinh phí
bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam
1. Kinh phí thực hiện việc xây dựng,
quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do ngân sách nhà
nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 6. Cơ sở dữ
liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam
và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
2. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam do Bộ Công an thống nhất quản lý là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc
gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về
thi hành tạm giữ, tạm giam,
3. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam bao gồm:
a) Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam trong Công an nhân dân;
b) Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam trong Công an nhân dân được kết nối với Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Quốc
phòng ban hành hướng dẫn việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ,
tạm giam giữa Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân
dân với Hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
Điều 7. Hệ cơ sở
dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân
1. Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi
hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng
cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định cụ thể điều kiện bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Trung
tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an.
2. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam
cấp tỉnh, cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện, trại tạm giam, nhà tạm
giữ có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông
tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người
bị tạm giam về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ
Công an.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ
thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong
Công an nhân dân.
Điều 8. Hệ cơ sở
dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân
1. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng có chức năng xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về
thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ
liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người
bị tạm giam trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm
giam nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh,
Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng thông
tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp thông tin về tình hình, kết
quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người
bị tạm giam về Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ
thể về việc kết nối, cung cấp thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam trong
Quân đội nhân dân.
Điều 9. Thông tin
về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và thông tin cơ bản về người bị
tạm giữ, người bị tạm giam
1. Thông tin về tình hình, kết quả
thi hành tạm giữ, tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
bao gồm:
a) Số liệu về người bị tạm giữ, người
bị tạm giam;
b) Tình hình, kết
quả thi hành tạm giữ, tạm giam đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
c) Tình hình về biên chế, nhân lực,
cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác
thi hành tạm giữ, tạm giam;
d) Các thông tin khác có liên quan đến
công tác thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Thông tin cơ bản về người bị tạm giữ,
người bị tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm các
thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 10. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành
tạm giữ, tạm giam là quá trình thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập, tích lũy tập hợp
thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ
bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam; chuẩn hóa, nhập và cập nhật hoàn chỉnh
các thông tin đã thu thập, tập hợp được vào hệ thống lưu trữ điện tử, theo một
cấu trúc nhất định, phù hợp với nhu cầu quản lý nhà nước về người bị tạm giữ, tạm
giam.
2. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin
và định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Các hình thức
thu thập, cập nhật thông tin:
a) Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc,
báo cáo chuyên đề về thi hành tạm giữ, tạm giam và các số liệu thống kê theo mẫu
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Hồ sơ quản lý người bị tạm giữ,
người bị tạm giam;
c) Các cơ sở dữ liệu có liên quan;
d) Các hình thức khác.
4. Các cơ quan có quyền thu thập
thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ
bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam:
a) Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi
hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp
tỉnh; Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện; trại tạm giam; nhà tạm giữ
trong Công an nhân dân;
b) Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án
hình sự quân khu và tương đương, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Các cơ quan có quyền thu thập
thông tin về tình hình, kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và các thông tin cơ
bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định tại khoản 4 Điều này
có quyền yêu cầu đính chính, bổ sung hoặc tự đính chính, bổ sung thông tin khi
có sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu.
Điều 11. Lưu trữ,
bảo quản cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam là tài sản quốc gia phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, an toàn theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ
liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật,
quy trình nghiệp vụ, quy định về việc quản lý cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống,
an ninh, an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống.
3. Việc bảo quản cơ sở dữ liệu về thi
hành tạm giữ, tạm giam phải bảo đảm an toàn trong nơi lưu trữ thích hợp và thường
xuyên cập nhật sao lưu bảo đảm tính toàn vẹn khả năng truy cập của cơ sở dữ liệu.
Điều 12. Khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Các hình thức khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:
a) Qua mạng máy tính nội bộ;
b) Bằng văn bản hoặc phiếu đề nghị
cung cấp.
2. Đối tượng khai
thác và sử dụng:
a) Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam;
b) Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm
giam;
c) Cơ quan kiểm sát thi hành tạm giữ,
tạm giam;
d) Cơ quan tiến hành tố tụng;
đ) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
3. Nguyên tắc khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam:
a) Các cơ quan tham gia xây dựng và
duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quyền khai thác dữ liệu
về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai
thác cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam ngoài phạm vi quản lý phải được
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam có thẩm quyền phê
duyệt; nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử phải được cơ quan thụ lý vụ
án đồng ý bằng văn bản.
b) Trường hợp các cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu tra cứu, cung cấp thông tin, tài liệu lưu trữ về người
bị tạm giữ, người bị tạm giam trong cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật
lưu trữ; nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử phải được cơ quan thụ lý
vụ án đồng ý bằng văn bản.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý yêu cầu về khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam,
Điều 13. Trao đổi
dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam và các cơ sở dữ liệu
khác liên quan
1. Việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ
liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam và các cơ sở dữ liệu khác liên quan phải được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về người bị tạm giữ, người
bị tạm giam thuộc cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được cung cấp cho
cơ sở dữ liệu về phòng, chống tội phạm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 14. Trách
nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an
1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi
hành tạm giữ, tạm giam.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành
tạm giữ, tạm giam.
4. Thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
trên phạm vi toàn quốc.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản
lý hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử
dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
2. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
3. Cung cấp dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm
giam nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam trên
phạm vi toàn quốc.
4. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong
Quân đội nhân dân.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện quy định của pháp luật
về xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 17. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức tại địa
phương phối hợp với cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam và
cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy
định của pháp luật,
Điều 18. Trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp, sử
dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam khi được
yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được
khai thác thông tin về thi hành tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm sử dụng thông
tin đúng mục đích, không được cung cấp, để lộ thông tin dưới bất kỳ hình thức
nào và phải kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý dữ liệu có thẩm quyền về những sai sót của dữ liệu được cung cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1 Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b). XH 204
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|