Công nhân đang làm mà nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc thì có được không? Nghĩa vụ bồi thường khi người lao động đơn phương trái luật?

Bên em có trường hợp công nhân nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc, người này đã kí HĐLĐ thì theo điều 43 của luật lao động có phải người này vừa phải trả bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động + với tiền không báo trước 30 ngày nữa đúng không?

Hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được định nghĩa như sau:

"1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động."

Công nhân đang làm mà nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc thì có được không?

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động động như sau:

"Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."

Theo đó người lao động chỉ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên; tùy loại hợp đồng đã ký mà người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động theo số ngày đã được pháp luật quy định. Việc người lao động tự bỏ biệc mà không thuộc các trường hợp trên thì đã trái với pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường cho người lao động hay không?

Người lao động nghỉ ngang

Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề này như sau:

"Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này."

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không theo đúng quy định pháp luật tại Điều 35 Bộ luật này sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, bạn có thể phải thực hiện những nghĩa vụ của người đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường cho người lao động hay không?

Theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Theo đó, người lao động có trách nhiệm bồi thường nửa tháng tiền lương và bồi thường khoản tiền tương ứng với thời gian nghỉ không báo trước khi vi phạm thời hạn báo trước. Công ty bạn có thế yêu cầu người này phải thực hiện trách nhiệm của mình khi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong trường hợp nào bên cho thuê công trình xây dựng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt hợp đồng giao kết từ xa bị xử lý hành chính như thế nào?
Pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá 6 tháng có đúng quy định không?
Pháp luật
Công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý doanh nghiệp thì phải báo trước trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Khi nào hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật? Hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định về trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự và thiệt hại bồi thường do vi phạm hợp đồng
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng do người lao động là đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng?
Pháp luật
Công nhân đang làm mà nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc thì có được không? Nghĩa vụ bồi thường khi người lao động đơn phương trái luật?
Pháp luật
Trường hợp người lao động, đã ký hợp đồng 1 năm mà nghỉ ngang (không bàn giao) thì sẽ bị xử lý và bồi thường thiệt hại cho công ty như thế nào?
Pháp luật
Khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có bắt buộc phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho NLĐ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương chấm dứt hợp đồng
12,220 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào