Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá 6 tháng có đúng quy định không?

Xin chào anh/chị nhờ anh/chị tư vấn do người lao động bị tai nạn lao động điều trị đã gần 1 năm nhưng chưa hồi phục nên NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Như vậy trường hợp chấm dứt HĐLĐ có đúng quy định không? Câu hỏi đến từ chị L.K ở Long Thành.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá sáu tháng có đúng quy định không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá sáu tháng căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
...

Theo quy định nêu trên nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Còn nếu đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Do đó, trường hợp này cần xác định hiện tại mình đăng ký hợp đồng lao động nào thì mới xác định được mình có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay chưa chị nha.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá 6 tháng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá 6 tháng (Hình từ Internet)

Trong trường hợp nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước?

Nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước:

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp nào bị chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành?

Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong trường hợp nào bên cho thuê công trình xây dựng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt hợp đồng giao kết từ xa bị xử lý hành chính như thế nào?
Pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động nghỉ ốm đau quá 6 tháng có đúng quy định không?
Pháp luật
Công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý doanh nghiệp thì phải báo trước trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Khi nào hủy bỏ hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật? Hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định về trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự và thiệt hại bồi thường do vi phạm hợp đồng
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng do người lao động là đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng?
Pháp luật
Công nhân đang làm mà nghỉ ngang không có đơn nghỉ việc thì có được không? Nghĩa vụ bồi thường khi người lao động đơn phương trái luật?
Pháp luật
Trường hợp người lao động, đã ký hợp đồng 1 năm mà nghỉ ngang (không bàn giao) thì sẽ bị xử lý và bồi thường thiệt hại cho công ty như thế nào?
Pháp luật
Khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có bắt buộc phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho NLĐ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
226 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào