Công chức cấp huyện có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật có bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không?
- Người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận có phải là công chức cấp huyện không?
- Người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật có bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không?
- Thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng công chức cấp huyện có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như thế nào?
Người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận có phải là công chức cấp huyện không?
Tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
...
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
...
Theo đó, công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện có bao gồm người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Như vậy, người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận là công chức cấp huyện.
Công chức cấp huyện có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật có bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không? (Hình từ Internet)
Người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật có bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau:
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
...
Theo quy định trên, người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá thì bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Thủ tục đánh giá và xếp loại chất lượng công chức cấp huyện có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
...
2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.
Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc toàn thể công chức của đơn vị cấu thành nơi công chức công tác trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành.
Trường hợp công chức là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành thì thành phần bao gồm tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành; đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
Đối với công chức là cấp phó của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c khoản này và tài liệu liên quan (nếu có) để quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
Đối với công chức thuộc quyền quản lý của người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ ý kiến tại cuộc họp nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b khoản này quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức.
đ) Cấp có thẩm quyền đánh giá thông báo bằng văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận là công chức thuộc quyền quản lý của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân. Như vậy, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cấp huyện ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có bao nhiêu loại mã OTP theo Thông tư 50/2024? Đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking phải công bố những thông tin gì?
- Công văn 316-CV/ĐĐTLĐ sắp xếp tổ chức bộ máy liên đoàn lao động tỉnh, thành phố ra sao? Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam là ngày nào?
- Mẫu 2b Bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ khi nào nộp? Xếp loại đảng viên cuối năm theo Hướng dẫn 25 gồm bao nhiêu mức?
- Tổng hợp Luật và văn bản hướng dẫn về Đấu thầu qua mạng mới nhất? Lộ trình đấu thầu qua mạng như thế nào?
- Mẫu tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Nghị định 154/2024 thế nào?