Công bố Quyết định đặc xá dịp 2/9 của Chủ tịch nước theo Hướng dẫn 94 vào thời gian nào? Quyết định đặc xá được niêm yết ở đâu?
Công bố Quyết định đặc xá dịp 2/9 của Chủ tịch nước theo Hướng dẫn 94 vào thời gian nào?
Tại khoản 3 Điều 3 Luật Đặc xá 2018 có giải thích Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
Căn cứ tiểu mục 2 Mục V Hướng dẫn 94/HD-HĐTVĐX thực hiện Quyết định 1244/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 (đợt 2) có quy định như sau:
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
2. Thời gian thực hiện
a) Từ ngày 20/7/2025 đến ngày 02/8/2025, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
b) Từ ngày 24/7/2025 đến ngày 08/8/2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
c) Từ ngày 08/8/2025 đến ngày 18/8/2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt.
d) Từ ngày 24/8/2025 đến ngày 26/8/2025, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá.
đ) Từ ngày 27/8/2025 đến ngày 28/8/2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
e) Tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào ngày 30/8/2025.
g) Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào ngày 01/9/2025.
Theo đó, Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước nhân dịp 2/9/2025 sẽ được tổ chức họp báo công bố vào ngày 30/8/2025.

Công bố Quyết định đặc xá dịp 2/9 của Chủ tịch nước theo Hướng dẫn 94 vào thời gian nào? (Hình từ Internet)
Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước được niêm yết ở đâu?
Căn cứ Điều 18 Luật Đặc xá 2018 (được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025) quy định về việc thực hiện Quyết định đặc xá như sau:
Thực hiện Quyết định đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định đặc xá. Quyết định đặc xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Quyết định đặc xá và danh sách người được đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam nơi người được đặc xá đang chấp hành án và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú, làm việc; trường hợp người được đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá.
...
Theo đó, Quyết định đặc xá và danh sách người được đặc xá được niêm yết tại trại giam, trại tạm giam nơi người được đặc xá đang chấp hành án và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú, làm việc.
Đối với trường hợp người được đặc xá là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Luật Đặc xá hiện hành?
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá được quy định tại Điều 12 Luật Đặc xá 2018, cụ thể:
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Luật Đặc xá 2018 không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
(2) Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
(3) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
(4) Trước đó đã được đặc xá;
(5) Có từ 02 tiền án trở lên;
(6) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


